Tất cả sản phẩm

Việc chở chó, mèo trên xe máy là hành vi phổ biến trong cuộc sống thường ngày. Tuy nhiên, theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ năm 2025, nếu không đảm bảo an toàn giao thông thì hành vi này có thể bị xử phạt. Vậy mức phạt cụ thể là bao nhiêu? Có bị trừ điểm giấy phép lái xe không? 1. Chở chó, mèo trên xe máy năm 2025 có bị phạt không? Theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển; - Chở theo từ 03 người trở lên trên xe; - Dừng xe, đỗ xe trên cầu; - Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; - Vượt bên phải trong trường hợp không được phép; - Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái của xe; - Điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác; Như vậy, từ năm 2025, hành vi dẫn dắt vật nuôi khi đang điều khiển xe máy, hoặc để chó, mèo đứng/ngồi phía sau xe mà không có thiết bị bảo hộ an toàn, được xem là hành vi vi phạm pháp luật và người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt tiền 400.000-600.000 đồng. 2. Chở chó, mèo sai quy định có bị trừ điểm giấy phép lái xe không? Theo quy định tại điểm b khoản 10 và khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: 10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này. 13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm; b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm; c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm c khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm; d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm. Như vậy, năm 2025, nếu chở chó trên xe máy nhưng không gây tai nạn, người điều khiển sẽ không bị trừ điểm giấy phép lái xe. Tuy nhiên, nếu chở chó, mèo trên xe máy mà gây tai nạn giao thông, mức phạt sẽ tăng lên từ 10.000.000 đến 14.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm trên giấy phép lái xe. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quan hệ thừa kế theo pháp luật, không ít người đặt ra câu hỏi rằng: cháu nội và cháu ngoại có được xếp cùng hàng thừa kế không? Nếu có, liệu cháu nội có được ưu tiên hưởng phần di sản lớn hơn cháu ngoại? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. 1. Cháu nội và cháu ngoại có cùng hàng thừa kế không? Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, nếu người để lại di sản là ông nội, bà nội, ông ngoại hoặc bà ngoại thì cháu nội và cháu ngoại đều là cháu ruột của người chết. Do đó, cả hai đều được xếp vào hàng thừa kế thứ hai theo quy định pháp luật. Việc phân biệt nội hay ngoại không làm thay đổi thứ tự hàng thừa kế. 2. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau: 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc; b) Di chúc không hợp pháp; c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 3. Mẫu đơn yêu cầu chia di sản thừa kế gửi Tòa án? Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan không quy định cụ thể Mẫu đơn yêu cầu chia di sản thừa kế gửi Tòa án. Tuy nhiên, có thể sử dụng mẫu Mẫu số 01-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP quy định mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự để yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 25/6, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự, và chính có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Trong lần sửa đổi này, Bộ luật đã có bổ sung trường hợp không thi hành án tử hình. Cụ thể sẽ được trình bày trong bài viết dưới đây:  1. Tử hình là gì? Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định. 2. Các trường hợp không thi hành án tử hình Trước đây khoản 3, Điều 40, Bộ Luật Hình sự quy định về việc không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên; - Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Tuy nhiên, theo Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Hình sự đã bổ sung thêm 1 trường hợp không thi hành án tử hình đó là người mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối.  Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (PCCC và CNCH) được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2024, chính thức có hiệu lực vào ngày 01/07/2025. Trong đó Luật có bổ sung một số quy định mới về an toàn PCCC nhà ở kết hợp kinh doanh và an toàn về PCCC khi sử dụng điện như sau:  1. Quy định về an toàn PCCC đối với nhà ở kết hợp kinh doanh Điều 21 quy định nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về PCCC sau đây: (1) Bảo đảm các điều kiện an toàn PCCC quy định tại Điều 20; (2) Có biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn theo quy định; (3) Khu vực sản xuất, kinh doanh hàng hoá có nguy cơ cháy nổ phải có giải pháp ngăn cách hoặc ngăn cháy an toàn với khu vực sinh hoạt… Phải bảo đảm an toàn PCCC nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh đối với hàng hoá nguy hiểm liên quan đến cháy, nổ, gồm: (1) Bảo đảm các điều kiện về an toàn PCCC tương tự tại Khoản 1 Điều 21; (2) Không bố trí chỗ ngủ tại khu vực sản xuất kinh doanh; (3) Có phương tiện báo cháy, giải pháp thông gió, thiết bị có chức năng phát hiện sự cố rò rỉ chất nguy hiểm về cháy, nổ phù hợp công năng; (4) Khu vực sản xuất, kinh doanh phải được ngăn cháy an toàn đối với lối thoát nạn của khu vực để ở... 2. Quy định về an toàn PCCC khi sử dụng điện Điều 24 quy định trong sử dụng, lắp đặt điện sinh hoạt: (1) Phải chấp hành nghiêm các quy định về an toàn sử dụng điện cho sinh hoạt theo quy định của pháp luật về điện lực; (2) Đơn vị bán lẻ điện khi đấu nối điện sinh hoạt phải tư vấn việc lắp đặt, sử dụng đối với hệ thống để bảo đảm an toàn PCCC; (3) Việc lắp đặt, sử dụng dây dẫn điện, thiết bị điện trong nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn điện theo quy định của pháp luật; thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa, thay thế dây dẫn điện, thiết bị điện không bảo đảm an toàn về phòng cháy; (4) Chỉ được sử dụng thiết bị sạc điện cho xe động cơ điện bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; nơi sạc điện cho xe động cơ điện trong nhà phải có giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy; khu vực sạc điện cho xe động cơ điện tập trung trong nhà còn phải có giải pháp ngăn cháy và trang bị phương tiện chữa cháy phù hợp, bảo đảm tiêu chuẩn. Trong sử dụng, lắp đặt điện phục vụ sản xuất, gồm: (1) Phải chấp hành ghiêm các quy định về an toàn trong sử dụng điện cho sản xuất theo quy định của pháp luật về điện lực và điểm c, khoản 1, Điều 24; (2) Thiết bị điện được sử dụng trong môi trường nguy hiểm về cháy, nổ phải là thiết bị chuyên dụng theo quy định; (3) Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, thiết bị điện có trách nhiệm tư vấn, cung cấp thông tin về chất lượng, thông số kỹ thuật của sản phẩm, thiết bị điện phù hợp với mục đích sử dụng; (4) Đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn về bảo đảm an toàn sử dụng điện trong sinh hoạt, sản xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác về an toàn sử dụng điện theo quy định của pháp luật về điện lực. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1/7/2025, Nghị định số 117/2025/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân chính thức có hiệu lực. Luật quy định cụ thể về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của cá nhân kinh doanh. Đây được đánh giá là bước tiến quan trọng nhằm minh bạch hóa nghĩa vụ thuế trong lĩnh vực kinh doanh số, góp phần chống thất thu thuế và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin pháp lý mà cá nhân kinh doanh online cần lưu ý: 1. Các sàn thương mại điện tử có chức năng thanh toán chính thức phải khai, nộp thuế cho cá nhân Theo quy định tại Điều 4, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, các sàn thương mại điện tử (TMĐT) trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay như sau: - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước. - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu: trong và ngoài nước của cá nhân cư trú; và trong nước của cá nhân không cư trú. 2. Sàn thương mại điện tử khấu trừ thuế cho cá nhân kinh doanh ngay khi thanh toán Theo khoản 1, Điều 5, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, thời điểm sàn TMĐT khấu trừ thuế cho hộ, cá nhân knh doanh là ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân. 3. Cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử không có chức năng thanh toán phải tự kê khai, nộp thuế Theo Điều 8 và Điều 9, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, có quy định cá nhân cư trú/ không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT không có chức năng thanh toán sẽ phải tự trực tiếp thực hiện nộp thuế đối với hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng TMĐT theo tỷ lệ % trên doanh thu.      Tỷ lệ % tính thuế GTGT thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT như sau:  - Hàng hóa: 1% - Dịch vụ: 5% - Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%     Tỷ lệ % tính thuế TNCN được thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNCN như sau: - Đối với cá nhân cư trú: Hàng hóa (0,5%); Dịch vụ (2%); Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (1,5%) - Đối với cá nhân không cư trú: Hàng hóa (1%); Dịch vụ (5%); Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (2%) Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Ngày 26/06/2025, Quốc hội đã thông qua Dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Luật chính thức có hiệu lực thi thành từ ngày 01/01/2026. Luật đã bổ sung thêm những quy định rất nghiêm ngặt đối với việc chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài. Đây là một bước tiến lớn nhằm bảo vệ quyền riêng tư của công dân Việt Nam trong bối cảnh dữ liệu số bùng nổ như hiện nay. Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này: 1. Chuyển dữ liệu xuyên biên giới là gì? Chuyển dữ liệu xuyên biên giới có thể hiểu là hành vi tổ chức, cá nhân sử dụng các phương tiện điện tử để đưa dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam ra ngoài lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ: Các công ty đa quốc gia lưu trữ dữ liệu khách hàng Việt Nam trên máy chủ đặt tại Singapore hoặc Mỹ; Các app/website có máy chủ ở nước ngoài nhưng thu thập dữ liệu người dùng Việt Nam 2. Quy định pháp luật mới về việc chuyển dữ liệu xuyên biên giới Luật đã sửa đổi định nghĩa “chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài” phù hợp với Luật Dữ liệu. Bên cạnh đó, cũng có sự sửa đổi “Bên chuyển Dữ liệu cá nhân ra nước ngoài” thành “Bên chuyển Dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam ra nước ngoài”. Việc sửa đổi định nghĩa và thuật ngữ trong Luật mới giúp tạo ra sự nhất quán trong hệ thống pháp luật Việt Nam liên quan đến vấn đề chuyển dữ liệu xuyên biên giới. Đồng thời, điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng hơn trong quá trình áp dụng pháp luật. Bên cạnh đó, Luật cũng quy định về mức xử phạt vi phạm chuyển dữ liệu ra nước ngoài tại khoản 4, Điều 8, cụ thể mức phạt tối đa lên tới 5% doanh thu năm trước liền kề của tổ chức có hành vi vi phạm. Ngoài ra, có thể bị đình chỉ hoạt động có liên quan đến xử lý dữ liệu trong thời gian nhất định. Trong trường hợp tái phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 3. Doanh nghiệp cần làm gì? - Kiểm tra ngay các hợp đồng thuê máy chủ, phần mềm lưu trữ dữ liệu ở nước ngoài. - Đánh giá rủi ro bảo mật, quyền riêng tư khi sử dụng dịch vụ điện toán đám mây ngoài Việt Nam. - Chuẩn bị hồ sơ pháp lý đầy đủ để đăng ký chuyển dữ liệu với cơ quan nhà nước. - Tổ chức tập huấn nhân viên về tuân thủ luật mới. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, đã có những điều chỉnh quan trọng liên quan đến việc rút bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần. Theo đó, điều kiện, trường hợp được rút BHXH một lần sẽ bị thu hẹp hơn so với trước đây, nhằm khuyến khích người lao động tiếp tục tham gia BHXH để đủ điều kiện hưởng lương hưu, qua đó bảo đảm an sinh xã hội bền vững. 1. Những đối tượng được rút BHXH một lần Theo Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, các đối tượng được rút BHXH một lần gồm hai nhóm: người tham gia BHXH bắt buộc và người tham gia BHXH tự nguyện. a) Đối với người tham gia BHXH bắt buộc (khoản 1 Điều 2): Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 15 năm đóng BHXH. Nếu không rút BHXH một lần, họ có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định. Người ra nước ngoài để định cư. Người mắc bệnh hiểm nghèo như ung thư, AIDS, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng. Người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng. Người có thời gian đóng BHXH trước ngày 1/7/2025 nhưng sau 12 tháng không còn tham gia BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện và có thời gian đóng dưới 20 năm. Người phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện và không đủ điều kiện hưởng lương hưu. b) Đối với người tham gia BHXH tự nguyện (khoản 2 Điều 2): Người đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đóng đủ 15 năm BHXH. Người mắc bệnh hiểm nghèo như ung thư, AIDS, bại liệt, xơ gan mất bù. Người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc là người khuyết tật đặc biệt nặng. Người đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng không còn cư trú tại Việt Nam. Người chấm dứt hợp đồng lao động, giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề mà không được gia hạn. 2. Những trường hợp không được rút BHXH một lần Luật mới tiếp tục cho phép rút BHXH một lần, nhưng quy định rõ giới hạn áp dụng đối với từng nhóm người lao động, đặc biệt là những người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/7/2025. a) Người đã tham gia BHXH trước ngày 1/7/2025: Những người lao động thuộc nhóm này, nếu đã chấm dứt tham gia BHXH và sau 12 tháng không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện, có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm và có đề nghị, sẽ vẫn được rút BHXH một lần theo quy định hiện hành. Quy định này giúp bảo đảm quyền lợi của người lao động đã tham gia trước thời điểm luật có hiệu lực. b) Người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/7/2025 trở đi: Người lao động trong nhóm này chỉ được rút BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp đặc biệt sau: Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 15 năm đóng BHXH. Ra nước ngoài để định cư. Mắc các bệnh hiểm nghèo như ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS. Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc là người khuyết tật đặc biệt nặng. Điểm thay đổi quan trọng là: người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/7/2025, nếu nghỉ việc, không tiếp tục tham gia BHXH trong 12 tháng và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm, thì sẽ không được rút BHXH một lần nữa, trừ các trường hợp đặc biệt nêu trên. 3. Điều kiện để được rút BHXH một lần Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, việc rút BHXH một lần sau ngày 1/7/2025 vẫn được duy trì nhưng với những điều kiện chặt chẽ hơn. Một số người lao động có thể hiểu lầm rằng sau thời điểm này sẽ không còn được rút BHXH một lần, tuy nhiên thực tế pháp luật vẫn cho phép, miễn là người lao động đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể. Đối với người lao động đã tham gia BHXH trước ngày 1/7/2025: Đã chấm dứt việc tham gia BHXH. Sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và cũng không tham gia BHXH tự nguyện. Có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm. Có đề nghị hưởng BHXH một lần. Điều này có nghĩa là, người lao động đã tham gia BHXH trước ngày Luật có hiệu lực, bao gồm cả những người mới bắt đầu tham gia ngay sát ngày 30/6/2025, vẫn được rút BHXH một lần nếu đáp ứng đủ bốn điều kiện nêu trên. Đối với người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/7/2025: Việc rút BHXH một lần chỉ còn áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau: Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 15 năm đóng BHXH. Ra nước ngoài định cư. Mắc các bệnh nghiêm trọng như ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS. Người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng. Vì vậy, những người lao động thuộc nhóm này nếu nghỉ việc và sau 12 tháng không tiếp tục tham gia BHXH, dù có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm, vẫn không được rút BHXH một lần nếu không rơi vào các trường hợp đặc biệt nói trên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ năm 2025, nhiều quy định mới trong lĩnh vực giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực, trong đó có nội dung đáng chú ý liên quan đến việc cấp đổi giấy phép lái xe. Theo quy định mới, người vi phạm giao thông nhưng chưa nộp phạt sẽ không được cấp, đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quy định này, điều kiện cấp đổi bằng lái xe và các thủ tục liên quan theo pháp luật hiện hành. 1. Không được cấp đổi bằng lái xe khi không nộp phạt vi phạm giao thông Theo điểm d khoản 2 Điều 43 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm, chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng như sau: Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện vi phạm. Cùng với đó, khoản 4 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe như sau: Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Như vậy, đối với phương tiện giao thông mà người vi phạm hoặc chủ phương tiện chưa chấp hành xử lý vi phạm hành chính thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm. Người vi phạm chưa được cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe khi người đó chưa chấp hành việc xử lý vi phạm hành chính. 2. Quy định mới về thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe từ năm 2025 2.1 Điều kiện đổi giấy phép lái xe Theo Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA, người lái xe được phép đổi giấy phép lái xe trong các trường hợp sau: Người Việt Nam, người nước ngoài được sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;  Người có giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;  Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;  Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;  Người có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn;  Trường hợp không được đổi giấy phép lái xe: Người đề nghị đổi giấy phép lái xe không còn giấy phép lái xe đã được cấp và thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); Người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 2.2 Hồ sơ đổi giấy phép lái xe Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (Phụ lục XII Thông tư 12/2025/TT-BCA); Giấy khám sức khỏe (trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A, B1); Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (nếu là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài); Các giấy tờ khác thể hiện thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Hành vi phá hoại tài sản của người khác là một trong những hành vi bị nghiêm cấm và xử lý nghiêm theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc: nếu tài sản bị phá hoại có giá trị dưới 2 triệu đồng thì người thực hiện có bị đi tù không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết dựa trên các quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017). 1. Phá hoại tài sản dưới 2 triệu đồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Căn cứ Khoản 1 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017): 1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà còn vi phạm Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Tài sản là di vật, cổ vật. Như vậy, nếu người thực hiện hành vi phá hoại tài sản dưới 2 triệu không thuộc các trường hợp nêu trên, sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Mức hình phạt cao nhất đối với hành vi phá hoại tài sản Cụ thể, tại khoản 2 và 3 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi 2017) có quy định như sau: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Có tổ chức; Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Tài sản là bảo vật quốc gia; Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; Để che giấu tội phạm khác; Vì lý do công vụ của người bị hại; Tái phạm nguy hiểm. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người nào có hành vi phá hoại tài sản người khác mà thiệt hại tài sản từ 500 triệu trở lên thì có thể bị phạt tù tới 20 năm. 3. Trách nhiệm bồi thường dân sự khi phá hoại tài sản Theo Điều 589 Bộ luật Dân sự năm 2015, người gây thiệt hại do hành vi phá hoại tài sản của người khác còn phải bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế, bao gồm: Chi phí sửa chữa hoặc thay thế tài sản bị hư hỏng, hủy hoại; Khoản lợi ích bị mất do không thể sử dụng tài sản; Chi phí để ngăn chặn hoặc khắc phục thiệt hại; Thiệt hại thực tế khác (nếu có). Chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường phụ thuộc vào độ tuổi và năng lực hành vi dân sự của người gây thiệt hại: Người từ đủ 18 tuổi trở lên phải tự chịu trách nhiệm bồi thường; Người chưa đủ 15 tuổi, cha mẹ có nghĩa vụ bồi thường; Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu không đủ tài sản thì cha mẹ phải bồi thường phần còn thiếu; Người mất năng lực hành vi dân sự, đại diện của họ có trách nhiệm bồi thường bằng tài sản của người được giám hộ hoặc của chính người giám hộ (trừ trường hợp chứng minh không do lỗi của mình) Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong bối cảnh giao lưu dân sự ngày càng đa dạng, hợp đồng đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo an toàn pháp lý và quyền lợi cho các chủ thể. Việc hiểu rõ sự cần thiết của hợp đồng giúp hạn chế rủi ro, tranh chấp và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong thực tiễn. 1. Khái quát về hợp đồng dân sự a. Khái niệm Hợp đồng dân sự là một khái niệm có nguồn gốc lâu đời và thông dụng nhất, là một trong những chế định quan trọng của pháp luật Dân sự. Có rất nhiều cách định nghĩa “Hợp đồng dân sự”, chẳng hạn: Theo phương diện chủ quan: Hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự, trong đó các bên có sự thỏa thuận thống nhất ý chí với nhau nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự cho nhau. Theo phương diện khách quan: Hợp đồng dân sự là một loại quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh và thể hiện dưới một hình thức nhất định. Dưới góc độ pháp luật thực định, khái niệm hợp đồng dân sự tại Việt Nam được quy định tại Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó: Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. b. Nội dung của hợp đồng Điều 398 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nội dung hợp đồng: 1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. 2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: a) Đối tượng của hợp đồng; b) Số lượng, chất lượng; c) Giá, phương thức thanh toán; d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên; e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; g) Phương thức giải quyết tranh chấp 2. Sự cần thiết của hợp đồng trong giao dịch dân sự Hợp đồng dân sự có vai trò rất quan trọng đối trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay: - Tạo hành lang pháp lý an toàn cho các chủ thể tham gia hợp đồng. Khi các bên tham gia hợp đồng thì có quyền tự do, tự nguyện giao kết hợp đồng nhưng tự do phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Việc quy định về các điều kiện để chủ thể giao kết hợp đồng và các biện pháp chế tài nếu các bên không tuân thủ các điều kiện an toàn cho các chủ thể tham gia hợp đồng dân sự. - Là cơ sở để giải quyết các tranh chấp xảy ra. Khi có tranh chấp thì chính những thỏa thuận của các bên sẽ là chứng cứ quan tọng để xác định trách nhiệm của mỗi người. - Đảm bảo cho việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những cam kết của các chủ thể tham gia hợp đồng là căn cứ quan trọng để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra xem các chủ thể đó có thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật hay không. Đồng thời áp dụng các biện pháp chế tài cho các bên vi phạm khi cần thiết. - Đảm bảo sự ổn định các quan hệ sở hữu tài sản. Khi một hoặc các bên vi phạm thì hợp đồng dân sự vô hiệu, bên vi phạm phải chịu hậu quả pháp lý bất lợi cho chính họ, ví dụ: bị phạt cọc... Việc quy định này có ý nghĩa khắc phục những thiệt hại cho bên vi phạm, đồng thời còn tạo nên sự công bằng xã hội, tạo sự ổn định trong giao lưu tài sản, góp phần ổn định trong quan hệ sở hữu tài sản. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc sang tên, chuyển nhượng ô tô là thủ tục phổ biến trong thực tiễn giao dịch dân sự, đặc biệt tại các thành phố lớn. Tuy nhiên, một trong những nghĩa vụ tài chính quan trọng khi thực hiện thủ tục này là nộp lệ phí trước bạ. Vậy lệ phí trước bạ sang tên ô tô được tính như thế nào và ai là người phải nộp khoản phí này? 1. Cách tính lệ phí trước bạ ô tô năm 2025 Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, quy định về căn cứ tính lệ phí trước bạ như sau: Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Như vậy, lệ phí trước bạ được xác định theo công thức: Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ × Mức thu lệ phí trước bạ (%) a) Đối với ô tô đăng ký lần đầu: Căn cứ Khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu áp dụng như sau: Ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi (bao gồm xe con, xe pick-up): Mức thu là 10%. Một số địa phương có thể áp dụng mức cao hơn, tối đa không quá 15%, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Ô tô pick-up chở hàng, ô tô tải VAN có trọng lượng chuyên chở dưới 950 kg và tối đa 5 chỗ ngồi: Mức thu là 60% của mức thu đối với ô tô dưới 9 chỗ, tức khoảng 6%. Ô tô điện chạy pin: Trong vòng 03 năm kể từ 01/3/2022: Mức thu là 0%. Trong vòng 02 năm tiếp theo: Mức thu bằng 50% mức thu của ô tô chạy xăng, dầu cùng số chỗ. b) Đối với ô tô đã qua sử dụng (sang tên lần thứ hai trở đi): Mức thu lệ phí trước bạ là 2%, áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Tuy nhiên, giá trị tính lệ phí trước bạ của xe đã qua sử dụng được xác định theo công thức: Giá trị còn lại = Giá trị tài sản mới × Tỷ lệ chất lượng còn lại Tỷ lệ chất lượng còn lại được xác định như sau (theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC): Thời gian sử dụng xe Tỷ lệ chất lượng còn lại Tài sản mới 100% Trong 1 năm 90% Trên 1 đến 3 năm 70% Trên 3 đến 6 năm 50% Trên 6 đến 10 năm 30% Trên 10 năm 20% Thời gian sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì tính từ năm bắt đầu đưa vào sử dụng. 2. Đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ khi sang tên ô tô Theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người nộp lệ phí trước bạ là: Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, cá nhân hoặc tổ chức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho hoặc được cấp quyền sở hữu xe ô tô là người có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp được miễn theo Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. 3. Khai và nộp lệ phí trước bạ như thế nào Theo Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP: Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện khai và nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Có thể nộp lệ phí trước bạ điện tử thông qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng hoặc tổ chức trung gian thanh toán. Dữ liệu điện tử có giá trị tương đương chứng từ bản giấy, được các cơ quan như công an giao thông, tài nguyên môi trường sử dụng để giải quyết thủ tục hành chính Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ đầu năm 2025, nhiều cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ lẻ – đặc biệt là những người bán hàng qua mạng xã hội như Facebook, TikTok, Shopee… – vẫn còn băn khoăn về nghĩa vụ thuế khi có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm. Vậy, theo quy định pháp luật hiện hành, người kinh doanh có thu nhập ở mức này có phải nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không? 1. Không phải nộp thuế nếu doanh thu không vượt 100 triệu đồng/năm Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Như vậy, nếu tổng doanh thu trong năm không vượt quá 100 triệu đồng, người kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, bất kể lĩnh vực hoạt động (bao gồm cả kinh doanh online, bán hàng qua sàn thương mại điện tử, mạng xã hội…). Tuy nhiên, người kinh doanh vẫn phải khai thuế đầy đủ, trung thực và đúng thời hạn, kể cả khi không phát sinh số thuế phải nộp. 2. Trên 100 triệu đồng/năm: Phải nộp thuế theo tỷ lệ cố định Theo Phụ lục I – Thông tư 40/2021/TT-BTC, khi doanh thu vượt ngưỡng 100 triệu đồng/năm, người kinh doanh bắt buộc phải nộp thuế, trong đó: Thuế GTGT: 1% doanh thu Thuế TNCN: 0,5% doanh thu Áp dụng cho hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa (bao gồm bán hàng online, livestream, dropshipping…). 3. Quyết toán và thời hạn nộp thuế Theo Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Người kinh doanh phải quyết toán thuế VAT và TNCN chậm nhất vào ngày 30/4 năm sau (tức 4 tháng sau khi kết thúc năm tài chính). Trường hợp thời hạn rơi vào ngày nghỉ, ngày cuối cùng được tính là ngày làm việc tiếp theo gần nhất. 4. Mức xử phạt nếu nộp thuế trễ hạn Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP: Trễ hạn từ 1–5 ngày (có tình tiết giảm nhẹ): phạt cảnh cáo Trễ hạn từ 6–30 ngày: phạt từ 2–5 triệu đồng Trễ hạn từ 31–60 ngày: phạt từ 5–8 triệu đồng Ngoài ra, theo Điều 3 Nghị định số 49/2025/NĐ-CP, nếu cá nhân nợ thuế từ 50 triệu đồng trở lên và quá hạn 120 ngày, có thể bị tạm hoãn xuất cảnh. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666