Tất cả sản phẩm

Ngày 25/6/2025, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có số hiệu Luật số 90/2025/QH15. Luật sửa đổi chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, trong đó có một số quy định sửa đổi đáng chú ý liên quan tới chỉ định đấu thầu, cụ thể:   Theo đó, Luật sửa đổi 08 Luật sửa đổi Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 quy định về chỉ định thầu như sau: - Chỉ định thầu được áp dụng để giao cho một nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm đáp ứng một trong các yêu cầu sau: + Có yêu cầu cấp bách, khẩn cấp nhằm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo vệ chủ quyền quốc gia; ngăn chặn hoặc xử lý hậu quả do sự kiện bất khả kháng, bảo vệ tài sản, sức khỏe, tính mạng của người dân; phòng, chống dịch bệnh; + Có yêu cầu về bảo vệ bí mật nhà nước; + Thuộc dự án đầu tư công đặc biệt; dự án đầu tư công khẩn cấp; dự án quan trọng quốc gia được cho phép áp dụng tại nghị quyết của Quốc hội khi quyết định chủ trương đầu tư dự án; + Có yêu cầu, điều kiện đặc thù về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật; nghiên cứu, thử nghiệm, quyền tác giả, bản quyền, bảo hành hoặc cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền, quy hoạch; + Có duy nhất một nhà thầu, nhà sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ trên thị trường; + Thuộc hạn mức áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ; + Thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; + Thuộc các lĩnh vực chiến lược, các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo đặc biệt, chuyển đổi số; + Gói thầu cần đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 01 tháng 7 năm 2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 179/2025/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng và an ninh mạng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2025. Theo đó đối tượng và mức hỗ trợ như sau: 1. Đối tượng được áp dụng Các đối tượng được hưởng mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị định bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức đang đảm nhiệm vị trí việc làm chuyên trách về quản lý công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghệ số, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; an toàn thông tin mạng, an ninh mạng; giao dịch điện tử và các vị trí việc làm khác có liên quan đến chuyển đổi số do cơ quan có thẩm quyền quy định. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật và công nhân công an thuộc Công an nhân dân; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn, an ninh mạng, bảo đảm chủ quyền quốc gia trên không gian mạng; và các đối tượng khác theo thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Chính sách hỗ trợ được áp dụng trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã, cùng với lực lượng vũ trang. 2. Mức hỗ trợ và nguyên tắc thực hiện Mức hỗ trợ áp dụng là 5.000.000 đồng/tháng đối với mỗi người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng và an ninh mạng. Khoản hỗ trợ này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng, không dùng để tính đóng hoặc hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.  Ngoài ra, thời gian không được hưởng mức hỗ trợ gồm: - Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ một tháng trở lên. - Thời gian nghỉ việc hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc đình chỉ công tác. - Thời gian không đảm nhiệm công việc chuyên môn, nghiệp vụ quy định trên liên tục từ một tháng trở lên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất, thể hiện thái độ cương quyết của Nhà nước trong việc xử lý những hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, gây nguy hại nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và lợi ích quốc gia. Tuy nhiên, cùng với xu hướng cải cách tư pháp và bảo đảm quyền con người, pháp luật hiện hành đã có sự điều chỉnh bổ sung trường hợp không thi hành án tử hình với người ung thu giai đoạn  nhằm thể hiện tính nhân đạo trong chính sách hình sự. Cụ thể như sau: 1. Tử hình là gì? Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật hình sự quy định. Đây là hình phạt mang tính răn đe và thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật đối với các hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, xã hội và tính mạng, sức khỏe con người. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chính sách hình sự của Việt Nam đang từng bước nhân đạo hóa hình phạt tử hình, thể hiện rõ xu hướng thu hẹp phạm vi áp dụng hình phạt này cả về loại tội và đối tượng. 2. Không thi hành tử hình đối với người mắc ung thu giai đoạn cuối Theo đó, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2025 đã sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cụ thể, không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên; - Người mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối. Trước đó, khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên; - Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Như vậy, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2025 đã bổ sung quy định không thi hành án tử hình đối với người bị ung thư giai đoạn cuối đối với người bị kết án. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp số 76/2025/QH15 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Trong đó có quy định một số điều khoản liên quan đến vấn đề vốn của công ty cổ phần. Cụ thể được trình bày trong bài viết dưới đây: Trước đây, tại khoản 2 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định một trogn các trường hợp công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp: Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông Hiện nay, quy định này được điều chỉnh bởi khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi như sau: Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp không kể thời gian đăng ký tạm ngừng kinh doanh và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông. Như vậy, Luật sửa đổi đã bổ sung trường hợp: Công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu, điều kiện được ghi tại cổ phiếu cho cổ đông sở hữu cổ phần có quyền ưu đãi hoàn lại theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/07/2025 vừa qua, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 chính thức có hiệu lực với nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung quan trọng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về những nội dung sửa đổi, bổ sung đó:  1. Giảm thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu Thay vì tối thiểu 20 năm, chỉ cần đóng đủ 15 năm BHXH bắt buộc mới được hưởng lương hưu hằng tháng khi đủ tuổi nghỉ hưu (Điều 64). 2. Hạn chế rút BHXH một lần Người tham gia từ 01/07/2025 trở đi chỉ được rút một lần nếu thuộc một trong các trường hợp:  - Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng đóng chưa đủ 15 năm - Ra nước ngoài định cư - Bệnh hiểm nghèo hoặc suy giảm ≥81% - Trường hợp phục viên, xuất ngũ, thôi việc… Nếu không rút, người lao động được khuyến khích bảo lưu thời gian đóng để hưởng các quyền lợi cao hơn (hưởng lương hưu cao hơn, BHYT trong thời gian hưởng, trợ cấp hàng tháng nếu chưa đủ tuổi). 3. Mở rộng trợ cấp hưu trí xã hội - Giảm độ tuổi hưởng trợ cấp xã hội: từ 75 tuổi, riêng hộ nghèo/cận nghèo từ 70 đến dưới 75 tuổi - Dành trợ cấp cho người từ đủ 75 tuổi không nhận lương hưu hoặc trợ cấp BHXH. 4. Giao dịch điện tử và thắt chặt thu – đóng BHXH - Luật bổ sung chương về quản lý thu, đóng BHXH và xử phạt vi phạm như chậm đóng, trốn đóng - Khuyến khích thanh toán, kê khai, tra cứu BHXH điện tử; đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Căn cứ Thông tư số 79/2024/TT-BCA của Bộ Công an, hệ thống biển số xe tại Việt Nam được phân bổ theo mã số từ 10 đến 99, tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tuy nhiên, theo Nghị quyết của Quốc hội được thông qua ngày 12/6/2025 về việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, từ ngày 1/7/2025, số lượng tỉnh, thành phố trên cả nước chính thức giảm từ 63 xuống còn 34 đơn vị. Việc điều chỉnh đơn vị hành chính kéo theo việc cập nhật và phân bổ lại mã biển số xe. 1. Danh sách biển số xe của 34 tỉnh, thành phố sau khi sáp nhập từ ngày 1/7/2025 STT Tỉnh/Thành phố Biển số áp dụng từ 1/7/2025 1 TP Hà Nội 29, 30, 31, 32, 33, 40 2 TP Hồ Chí Minh 41, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 61, 72 3 TP Hải Phòng 15, 16, 34 4 TP Đà Nẵng 43, 92 5 TP Cần Thơ 65, 83, 95 6 TP Huế 75 7 Cao Bằng 11 8 Lạng Sơn 12 9 Bắc Ninh 98, 99 10 Quảng Ninh 14 11 Hưng Yên 17, 89 12 Ninh Bình 18, 35, 90 13 Phú Thọ 19, 28, 88 14 Thái Nguyên 20, 97 15 Lào Cai 21, 24 16 Tuyên Quang 22, 23 17 Lai Châu 25 18 Sơn La 26 19 Điện Biên 27 20 Thanh Hóa 36 21 Nghệ An 37 22 Hà Tĩnh 38 23 Quảng Trị 73, 74 24 Quảng Ngãi 76, 82 25 Gia Lai 77, 81 26 Khánh Hòa 79, 85 27 Lâm Đồng 48, 49, 86 28 Đắk Lắk 47, 78 29 Đồng Nai 39, 60, 93 30 Tây Ninh 62, 70 31 Vĩnh Long 64, 71, 84 32 Đồng Tháp 63, 66 33 An Giang 67, 68 34 Cà Mau 69, 94 2. Xe đã đăng ký trước ngày 1/7/2025 có cần đổi biển số không?  Từ ngày 1/7/2025, việc đăng ký và cấp biển số xe sẽ thực hiện theo mã vùng hành chính mới. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 10 Nghị quyết 190/2025/QH15 của Quốc hội, việc đổi biển số xe không bắt buộc đối với các phương tiện đã đăng ký trước thời điểm sáp nhập. Cụ thể: – Giấy đăng ký xe, biển số xe được cấp trước khi tổ chức lại đơn vị hành chính vẫn có giá trị pháp lý và tiếp tục được sử dụng cho đến khi hết hạn hoặc bị thay thế theo quy định pháp luật; – Chủ phương tiện không bắt buộc phải đổi biển số xe nếu không có quy định mới yêu cầu; – Cơ quan chức năng không được yêu cầu đổi giấy tờ, biển số đã cấp nếu pháp luật không có quy định khác. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô là một hoạt động phổ biến hiện nay, đặc biệt tại các đô thị, khu vực có hệ thống trường học tư thục hoặc các cơ sở giáo dục tổ chức dịch vụ đưa đón học sinh. Để bảo đảm an toàn cho trẻ trong quá trình tham gia giao thông, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2024 đã quy định rõ các điều kiện về phương tiện, nhân sự và trách nhiệm liên quan, cụ thể như sau: 1. Quy định đối với phương tiện chở mần non, học sinh Xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các điều kiện sau: – Có giấy chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số theo quy định pháp luật; – Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; – Phải lắp thiết bị giám sát hành trình; – Phải có thiết bị ghi hình trẻ em, học sinh trên xe và thiết bị cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe; – Có màu sơn theo quy định của Chính phủ và niên hạn sử dụng không vượt quá 20 năm.  Phương tiện phải có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc sử dụng ghế ngồi chuyên dụng theo quy định pháp luật. Xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh cũng phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện nêu trên và tuân thủ yêu cầu sau: – Trẻ em dưới 10 tuổi, có chiều cao dưới 1,35 mét, không được ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ trường hợp xe chỉ có một hàng ghế); – Người lái xe phải sử dụng và hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ. 2. Yêu cầu về nhân sự trên xe chở học sinh, trẻ mần non Khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học bằng xe ô tô, phải bố trí tối thiểu một người quản lý trên mỗi xe để thực hiện các nhiệm vụ: hướng dẫn, giám sát, duy trì trật tự và bảo đảm an toàn cho học sinh trong suốt chuyến đi. Trường hợp xe có từ 29 chỗ trở lên (không tính ghế lái) và chở từ 27 trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trở lên, phải bố trí tối thiểu hai người quản lý trên xe. Người quản lý và lái xe có trách nhiệm kiểm tra kỹ trẻ em, học sinh khi xuống xe, không để xảy ra tình trạng bỏ quên trẻ trên xe khi người lái và người quản lý đã rời khỏi phương tiện. Người lái xe ô tô thực hiện nhiệm vụ đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải có tối thiểu hai năm kinh nghiệm trong việc điều khiển phương tiện vận tải hành khách. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, muốn chuyển nhượng (mua bán) quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng được các điều kiện luật định. Trong đó, có vấn đề đặt ra là đất trong quy hoạch có được phép chuyển nhượng không? Bài viết dưới đây, Luật Phương Bình sẽ giải đáp thắc mắc này: Căn cứ quy định tại khoản 4, 6 và 7 Điều 75 Luật Đất đai 2024 về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: "… 4. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. 5. Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này mà phải thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải công bố công khai phạm vi thu hồi đất theo tiến độ của dự án đến người sử dụng đất. 6. Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. 7. Diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định. …" Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì nhà, đất nằm trong quy hoạch chỉ bị hạn chế một số quyền như không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có,.. chứ không hạn chế quyền chuyển nhượng đối với nhà, đất nằm trong quy hoạch mặc dù có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện hay chưa. Do đó, người có nhà, đất nằm trong quy hoạch vẫn có thể chuyển nhượng đất. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc đặt tên con luôn là vấn đề được nhiều bậc phụ huynh quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế, ngày càng nhiều người mong muốn đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh. Vậy Luật mới có cho phép không? Hãy cùng Luật Phương Bình tìm hiểu rõ qua những quy định mới tại Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025. 1. Khi nào được đặt tên ghép tiếng Việt và tiếng nước ngoài? Tại Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025, chỉ hai trường hợp đặc biệt được đặt tên ghép giữa tiếng Việt và tiếng nước ngoài (bao gồm tiếng Anh): Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây. Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam. Như vậy theo Luật Quốc tịch sửa đổi mới ban hành, chỉ có 02 trường hợp được đặt tên ghép giữa tiếng Việt và tiếng Anh là: người nhập tịch và người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài. 2. Một số lưu ý khi đặt tên con Theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Quyền có họ, tên:  Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 170/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 và một trong những điểm mới đáng chú ý là quy định cụ thể 3 trường hợp được thực hiện xét tuyển công chức, thay vì thi tuyển như thông thường. 1. Trường hợp được xét tuyển công chức Theo đó Điều 5 Nghị định 170/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ 01/7/2025) quy định trường hợp thực hiện xét tuyển công chức. Cụ thể, việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định và được thực hiện riêng đối với 03 trường hợp sau đây: (1) Người cam kết tình nguyện làm việc từ đủ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. (2) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học. (3) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thuộc đối tượng thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng. 2. Các trường hợp được cộng điểm ưu tiên trong tuyển dụng công chức Điều 6 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp ưu tiên trong tuyển dụng hoặc xét tuyển công chức: 1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành; b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành; c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành; d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành. 2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 172/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức. Nghị định này chính thức có hiệu lực từ 01/7/2025 và thay thế Nghị định 112/2020/NĐ-CP. 1. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức Điều 7 Nghị định 172/2025/NĐ-CP quy định các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức - Áp dụng với cán bộ: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức, áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh; Bãi nhiệm. - Áp dụng đối với công chức:  Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức, áp dụng đối với công chức lãnh đạo, quản lý; Buộc thôi việc. Như vậy so với Nghị định 112/2020/NĐ-CP, quy định mới đã không còn hình thức hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; không còn hình thức kỷ luật giáng chức với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.  Hiện tại chỉ còn 5 hình thức xử lý kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc. 2. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ Theo điều 13 Nghị định 172/2025/NĐ-CP thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ được quy định như sau: 1. Cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì có thẩm quyền xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Đối với các chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật. 3. Trường hợp không có hoặc đang chờ quyết định phê chuẩn hoặc quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì cấp có thẩm quyền bầu cử quyết định xử lý kỷ luật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Gần đây, Quốc hội đã thông qua Luật số 76/2025/QH15 sửa đổi bổ sung Luật Doanh nghiệp 2020, có hiệu lực từ 01/7/2025. Trong đó có bổ sung điều khoản liên quan tới việc làm giấy đề nghị đăng ký kinh doanh cần phải chú ý. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cụ thể:    Theo khoản 10, Điều 1, Luật sửa đổi bổ sung yêu cầu phải có thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) vào Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh. Đồng thời, hồ sơ đăng ký kinh doanh cũng phải có thêm: Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có). Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; dân tộc; giới tính; địa chỉ liên lạc; tỷ lệ sở hữu hoặc quyền chi phối; thông tin về giấy tờ pháp lý của cá nhân chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền và không phải trả phí. Thêm vào đó, theo khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp: "Đối với doanh nghiệp được đăng ký thành lập trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bổ sung thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có), thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) được thực hiện đồng thời tại thời điểm doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gần nhất, trừ trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu bổ sung thông tin sớm hơn." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666