Tất cả sản phẩm

Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025, mang đến nhiều thay đổi quan trọng nhằm mở rộng diện bao phủ, tăng cường quyền lợi cho người tham gia và nâng cao tính hấp dẫn của hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH). Những điều chỉnh này không chỉ giúp người lao động tiếp cận dễ dàng hơn với các chế độ bảo hiểm, mà còn góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững trong bối cảnh già hóa dân số và sự biến đổi linh hoạt của thị trường lao động. Dưới đây là những điểm mới nổi bật: 1. Giảm số năm đóng BHXH tối thiểu để hưởng lương hưu Một trong những thay đổi quan trọng nhất là việc giảm thời gian đóng BHXH tối thiểu từ 20 năm xuống còn 15 năm để đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 64. Điều này giúp mở rộng cơ hội tiếp cận chế độ hưu trí cho nhiều người lao động, đặc biệt là những người làm việc trong khu vực phi chính thức, làm việc gián đoạn hoặc đã cao tuổi mới bắt đầu tham gia BHXH. Với quy định mới, chỉ cần đủ 15 năm đóng BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, người lao động sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng. 2. Bổ sung chế độ thai sản vào chính sách BHXH tự nguyện Luật mới lần đầu tiên đưa chế độ thai sản vào trong chính sách BHXH tự nguyện. Theo đó, người tham gia BHXH tự nguyện, nếu đáp ứng điều kiện, sẽ được nhận trợ cấp thai sản là 2 triệu đồng cho mỗi con khi sinh. Khoản trợ cấp này được chi trả từ ngân sách nhà nước, người lao động không phải đóng thêm tiền so với mức đóng BHXH tự nguyện hiện hành. Đây là bước tiến mới, thể hiện sự quan tâm đến quyền lợi phụ nữ và người lao động có hoàn cảnh khó khăn. 3. Mở rộng đối tượng được tham gia BHXH Luật BHXH 2024 mở rộng phạm vi đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Các nhóm mới được đưa vào bao gồm: Chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố Người lao động làm việc không trọn thời gian Người quản lý doanh nghiệp, người điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương Việc mở rộng đối tượng nhằm đảm bảo nguyên tắc mọi người lao động có việc làm và thu nhập đều được tiếp cận với BHXH, góp phần hướng đến mục tiêu bao phủ BHXH toàn dân. 4. Giảm độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Trợ cấp hưu trí xã hội là khoản trợ cấp hàng tháng dành cho người cao tuổi không có lương hưu hay trợ cấp BHXH. Theo luật mới, độ tuổi đủ điều kiện hưởng trợ cấp này được giảm từ 80 tuổi xuống còn 75 tuổi. Riêng người thuộc hộ nghèo và cận nghèo sẽ được hưởng trợ cấp sớm hơn, từ 70 tuổi. Quy định này thể hiện sự quan tâm thiết thực của Nhà nước với người cao tuổi không có nguồn thu ổn định. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo quy định của Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT, từ ngày 14/2/2025 một số trường hợp đã bị cấm dạy thêm, tổ chức dạy thêm. Tuy nhiên mới đây, Luật Nhà giáo được Quốc hội thông qua ngày 16/6/2025 và có hiệu lực từ 1/1/2026 đã đề cập đến hoạt động dạy thêm, học thêm, thu hút sự chú ý của dư luận. Vậy quy định mới này, có cấm việc dạy thêm, học thêm hay không? Mời bạn đọc cùng Luật Phương Bình tìm hiểu qua bài viết dưới đây: 1. Dạy thêm, học thêm là gì? Luật Nhà giáo không đề cập đến khái niệm "học thêm, dạy thêm" thuy nhiên, theo Điều 2, thông tư 29/2024/TT-BGDDT định nghĩa: "Dạy thêm, học thêm là hoạt động dạy học phụ thêm ngoài thời lượng quy định trong kế hoạch giáo dục đối với các môn học, hoạt động giáo dục (sau đây gọi chung là môn học) trong Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành." 2. Không cấm dạy thêm, học thêm từ ngày 01/01/2026? Luật Nhà giáo vừa được không qua quy định rất cụ thể về những việc không được làm trong hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo. Song, không có nội dung  "cấm dạy thêm" mà chỉ nghiêm cấm "ép buộc người học tham gia học thêm dưới mọi hình thức." Điều này có nghĩa là nhà giáo được phép tổ chức dạy thêm nếu hoạt động này do người học tự nguyện và phù hợp với quy định pháp luật hiện tại. Như vậy, Luật nhà giáo có hiệu lực từ 1/1/2026 không cấm dạy thêm, tuy nhiên, việc tổ chức dạy thêm, học thêm vẫn phải tuân theo quy định của pháp luật có liên quan.  Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Đánh bạc online là một hình thức rất phổ biến trong bối cảnh công nghệ phát triển như hiện nay. Tuy nhiên, đây là hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam và đã có những chế tài xử lý bao gồm xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự. Bài viết này sẽ làm rõ các chế tài của pháp luật đối với hành vi đánh bạc online. 1. Mức phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc online Theo Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi đánh bạc online bị xem là vi phạm hành chính và có thể bị xử phạt như sau: Mức phạt tiền: Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng cho các hành vi đánh bạc trái phép qua mạng, bao gồm: Đánh bạc bằng các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hoặc hiện vật. Đánh bạc bằng máy hoặc trò chơi điện tử trái phép. Mức phạt này áp dụng cho các trường hợp vi phạm ở quy mô nhỏ, chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nếu hành vi vi phạm lặp lại hoặc có giá trị tài sản lớn, người vi phạm có thể đối mặt với trách nhiệm hình sự nghiêm trọng hơn. 2. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi đánh bạc online Hành vi đánh bạc online có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với các mức xử phạt như sau: Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm trong các trường hợp: Đánh bạc trái phép với giá trị tiền hoặc hiện vật từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. Đã bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc (Điều 322) hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích nhưng vẫn tiếp tục vi phạm. Phạt tù từ 3 năm đến 7 năm nếu hành vi đánh bạc rơi vào một trong các trường hợp sau: Có tính chất chuyên nghiệp. Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên. Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, hoặc phương tiện điện tử để phạm tội (theo Công văn 196/TANDTC-PC của Tòa án Nhân dân Tối cao, điều này bao gồm đánh bạc trực tuyến). Tái phạm nguy hiểm. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Hành vi đánh bạc online, do sử dụng mạng internet hoặc phương tiện điện tử, được xem là tình tiết định khung, dẫn đến mức phạt tù tối đa lên đến 7 năm. Điều này cho thấy pháp luật Việt Nam xử lý nghiêm khắc các hành vi đánh bạc trực tuyến để răn đe và phòng ngừa. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh trong năm 2025 đang tạo ra những thay đổi sâu rộng trên bản đồ hành chính Việt Nam. Nhiều tỉnh, thành phố được sáp nhập để hình thành các đơn vị hành chính mới có quy mô lớn hơn, với mục tiêu tăng hiệu quả quản lý và thúc đẩy phát triển vùng. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi địa giới, một trong những mối quan tâm hàng đầu của người dân là việc các loại giấy tờ cá nhân như căn cước công dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy khai sinh... có cần phải điều chỉnh, cập nhật theo tên đơn vị hành chính mới hay không. Bài viết này sẽ làm rõ những thay đổi liên quan đến giấy tờ hành chính, căn cứ pháp lý hiện hành và hướng dẫn chính thức từ cơ quan nhà nước, nhằm giúp người dân chủ động, tránh tâm lý lo lắng và hạn chế phát sinh chi phí không cần thiết. 1. Các tỉnh thành sáp nhập Sáng 12/6/2025, Quốc hội đã chính thức thông qua nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh với 461/465 đại biểu có mặt tán thành, và có hiệu lực bắt đầu từ ngày hôm nay. Theo nghị quyết vừa được thông qua, cả nước được sắp xếp thành 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố, giảm so với con số 63 trước đó. Trong số 63 tỉnh thành, 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp gồm: Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Lai Châu, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Sơn La và TP Hà Nội, TP Huế. Trong khi đó, 52 địa phương đã sáp nhập với nhau để trở thành 23 tỉnh và thành phố mới như sau: *Theo Nghị quyết 60 Hội nghị Trung ương 11 khóa XIII  2. Có bắt buộc phải đổi giấy tờ khi sáp nhập tỉnh thành? Theo Điều 10 Nghị quyết 190/2025/QH15 có quy định về chuyển đổi giấy tờ cho cá nhân, tổ chức như sau: "Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền." Theo đó, không được yêu cầu tổ chức, cá nhân làm thủ tục cấp đổi giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước khi các giấy tờ này chưa hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, theo quy định nêu trên, không bắt buộc người dân phải đổi giấy tờ khi sáp nhập tỉnh, thành nếu giấy tờ đó còn hạn sử dụng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Đợt sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025 tại Việt Nam đánh dấu một cột mốc quan trọng trong cải cách hành chính, nhằm tinh gọn bộ máy, tối ưu hóa nguồn lực và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Theo Nghị quyết 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, cả nước sẽ giảm từ 63 tỉnh, thành xuống còn 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương. Dưới đây là 3 điểm mới nổi bật trong đợt sáp nhập này: 1. Số tỉnh thành ít nhất trong lịch sử Kể từ năm 1975 đến nay, Việt Nam đã trải qua nhiều lần điều chỉnh địa giới hành chính cấp tỉnh, bao gồm các đợt chia tách và sáp nhập. Tuy nhiên, đợt sáp nhập dự kiến diễn ra vào năm 2025 được xem là một dấu mốc đặc biệt, khi cả nước sẽ có số lượng tỉnh, thành phố ít nhất trong gần 50 năm qua. Thời điểm đất nước thống nhất năm 1975, cả nước có tổng cộng 72 đơn vị hành chính cấp tỉnh, trong đó miền Bắc gồm 28 tỉnh, thành phố và đặc khu; miền Nam có 44 tỉnh, thành phố. Qua nhiều đợt sáp nhập, đến năm 1978, con số này giảm xuống còn 38 tỉnh, thành. Trong giai đoạn 1978–2008, bản đồ hành chính Việt Nam liên tục được điều chỉnh qua nhiều lần chia tách. Năm 1991, số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là 53; đến giai đoạn 1996–1997, con số này tăng lên 61. Năm 2003, Quốc hội thông qua việc chia tách một số tỉnh như: Đăk Lăk tách thành Đăk Lăk và Đăk Nông; Hậu Giang chia thành tỉnh Hậu Giang và TP Cần Thơ; Lai Châu chia thành Lai Châu và Điện Biên – nâng tổng số lên 64 tỉnh, thành. Tháng 5 năm 2008, Quốc hội quyết định mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội bằng việc sáp nhập toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (thuộc tỉnh Vĩnh Phúc) và 4 xã của huyện Lương Sơn (tỉnh Hòa Bình) vào TP Hà Nội. Sau điều chỉnh, cả nước còn 63 tỉnh, thành và giữ ổn định số lượng này suốt 17 năm qua. So với các lần trước, đợt sáp nhập năm 2025 có quy mô lớn nhất và được triển khai đồng loạt trên toàn quốc, thay vì tiến hành theo từng giai đoạn. Theo đề án, số lượng tỉnh, thành sẽ giảm gần một nửa – từ 63 xuống còn 34, tức còn thấp hơn cả mốc 38 tỉnh, thành vào năm 1978. Việc giảm hơn 40% số đơn vị cấp tỉnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức bộ máy tinh gọn, tiết kiệm chi phí hành chính, đồng thời thúc đẩy phân bố lại không gian phát triển vùng miền hợp lý hơn. *Nguồn: Nghị quyết 60 của Hội nghị lần thứ 11 Ban chấp hành Trung ương khóa 13 2. Hình thành các siêu đô thị quy mô lớn Năm 2025 đánh dấu bước ngoặt lịch sử trong việc tái cấu trúc các đơn vị hành chính, đặc biệt là với quy mô đô thị lớn trên cả nước. Các thành phố trực thuộc Trung ương không chỉ thay đổi về địa giới mà còn bứt phá mạnh mẽ về diện tích, dân số và vai trò kinh tế - hành chính. TP Hồ Chí Minh là địa phương có sự thay đổi nổi bật nhất. Từ quy mô ban đầu là 9,5 triệu dân trên diện tích khoảng 2.000 km², sau khi sáp nhập với Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu, thành phố sẽ mở rộng thành siêu đô thị rộng 6.770 km², với dân số lên tới 13,5 triệu người. Đây là đô thị đông dân nhất cả nước và cũng trở thành thành phố có diện tích lớn thứ hai trong nhóm sáu đô thị trực thuộc Trung ương, vượt gấp đôi diện tích Hà Nội hiện tại. Lần đầu tiên, một đô thị sẽ đồng thời sở hữu hai sân bay: Tân Sơn Nhất và Côn Đảo, tạo ra lợi thế vượt trội về kết nối và phát triển vùng. Tại miền Bắc, Hải Phòng sẽ hợp nhất với Hải Dương để trở thành thành phố Hải Phòng mới, có diện tích gần 3.200 km² và dân số 4,1 triệu người. Sự hợp nhất này giúp Hải Phòng nâng cao vai trò là trung tâm công nghiệp – cảng biển của khu vực Bắc Bộ. Đà Nẵng cũng ghi nhận bước tiến vượt bậc khi sáp nhập với tỉnh Quảng Nam, hình thành một đô thị mới có diện tích lên tới 11.800 km² và dân số 2,8 triệu người. Với quy mô này, Đà Nẵng trở thành thành phố có diện tích lớn nhất trong sáu đô thị trực thuộc Trung ương, tạo điều kiện để phát triển toàn diện từ ven biển đến vùng núi, từ công nghiệp đến du lịch. Ở miền Tây Nam Bộ, thành phố Cần Thơ sẽ hợp nhất với Sóc Trăng và Hậu Giang, hình thành thành phố Cần Thơ mới có diện tích 6.300 km² và dân số khoảng 3,2 triệu. Đây sẽ là trung tâm kinh tế - giao thông quan trọng của vùng đồng bằng sông Cửu Long, với tiềm năng phát triển nông nghiệp hiện đại và hạ tầng logistics. Đợt sáp nhập năm 2025 không chỉ mở rộng quy mô địa lý, mà còn đặt nền móng cho một chiến lược phát triển mới: hình thành các đô thị đa trung tâm, tích hợp lợi thế về địa hình, dân số và hạ tầng. Theo Tổng Bí thư Tô Lâm, đây là một cuộc tái cơ cấu toàn diện về không gian kinh tế và phân bổ nguồn lực quốc gia, nhằm phục vụ cho phát triển vùng hiệu quả, đồng bộ và bền vững hơn trong tương lai. 3. Tỉnh Lâm Đồng rộng nhất cả nước Sau đợt sáp nhập hành chính năm 2025, Lâm Đồng vươn lên trở thành tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam. Với việc hợp nhất ba tỉnh gồm Lâm Đồng, Bình Thuận và Đăk Nông, tỉnh Lâm Đồng mới sẽ có diện tích hơn 24.000 km², vượt xa tỉnh Nghệ An hiện nay – vốn đang dẫn đầu với 16.500 km². Trong khi đó, Hưng Yên – Thái Bình sau khi hợp nhất sẽ trở thành tỉnh có diện tích nhỏ nhất cả nước với khoảng 2.500 km². Tuy nhiên, diện tích này vẫn lớn hơn tổng diện tích của ba tỉnh nhỏ nhất hiện tại là Bắc Ninh, Hà Nam và Hưng Yên cũ. Sự chênh lệch giữa tỉnh lớn nhất và nhỏ nhất sau sáp nhập được thu hẹp hơn so với trước kia, tuy nhiên vẫn ở mức đáng kể: Lâm Đồng mới rộng gấp gần 10 lần Hưng Yên mới. Về dân số, Bắc Kạn hiện là tỉnh có dân số thấp nhất cả nước với 324.000 người. Sau sáp nhập, vị trí này sẽ chuyển sang tỉnh Lai Châu, với dân số khoảng 490.000 người. Thay đổi này phản ánh mục tiêu tái cấu trúc hợp lý, không chỉ về địa giới mà còn hướng đến cân bằng dân cư giữa các vùng miền. Việc Lâm Đồng trở thành tỉnh rộng nhất cả nước đánh dấu một thay đổi quan trọng trong bản đồ hành chính Việt Nam. Đây không chỉ là sự thay đổi về quy mô, mà còn mở ra cơ hội mới trong phân bổ nguồn lực, phát triển liên vùng và xây dựng các cực tăng trưởng chiến lược trong giai đoạn phát triển tiếp theo của đất nước. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong bối cảnh cơ quan thuế tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh gần đây, hành vi cố tình che giấu doanh thu để né thuế đang bị xử lý nghiêm khắc. Không chỉ vi phạm pháp luật, hành vi này còn kéo theo hậu quả nặng nề, từ phạt hành chính với số tiền lớn đến nguy cơ truy cứu trách nhiệm hình sự, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và tài chính của hộ kinh doanh. Bài viết dưới đây phân tích rõ hành vi che giấu doanh thu theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, Luật Quản lý thuế 2019, và các mức phạt theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP, đồng thời nhấn mạnh hậu quả pháp lý trong năm 2025. 1. Hành vi che giấu doanh thuế né thuế có vi phạm pháp luật không? Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, căn cứ tính thuế của hộ kinh doanh là doanh thu tính thuế nhân với tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Trong đó doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Như vậy, việc cố tình che giấu doanh thu để giảm số thuế phải nộp là hành vi vi phạm pháp luật tại khoản 4 Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019: "Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp." 2. Mức phạt khi cố tình che giấu doanh thu để né thuế  Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm, hộ kinh doanh che giấu doanh thu có thể bị xử phạt về hành vi khai sai tại Điều 16 hoặc trốn thuế tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể: (1) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu nếu nghiệp vụ kinh tế được ghi đầy đủ trên sổ kế toán hoặc tự giác khai bổ sung trước khi bị thanh tra. Buộc nộp đủ số thuế thiếu, tiền chậm nộp và điều chỉnh số liệu kế toán (nếu có). (2) Xử phạt hành vi trốn thuế Phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, tùy thuộc vào tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ: Buộc nộp đủ số thuế trốn và tiền chậm nộp Nếu vi phạm nghiêm trọng, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (Tội trốn thuế). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo quy định mới, doanh nghiệp cần phải đăng ký định danh điện tử trước ngày 01/7/2025. Công ty Luật Phương Bình hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID như sau: Hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID (Hình từ internet) 1. Trước 01/7/2025, doanh nghiệp phải thực hiện định danh điện tử Theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP thì tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30/6/2025. Như vậy, từ ngày 1/7/2025, các tài khoản này sẽ không còn giá trị sử dụng. Doanh nghiệp sẽ phải sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID để truy cập và kết nối với các hệ thống thông tin hành chính. Nếu không đăng ký tài khoản định danh, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh. 2. Hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID Để đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp trên VNeID, cá nhân thực hiện theo các bước sau đây:  Bước 1: Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền thực hiện đăng nhập tài khoản định danh điện tử mức 2 trên ứng dụng VNeID => Chọn Định danh tổ chức. Bước 2: Tại màn hình Đổi tài khoản => Chọn Đăng ký định danh tổ chức Bước 3: Xác thực passcode hoặc xác thực bằng vân tay/khuôn mặt. Bước 4: Chọn loại đăng ký định danh tổ chức. Bước 5: Nhập thông tin tổ chức. Bước 6: Xác thực passcode hoặc xác thực bằng vân tay/khuôn mặt. Bước 7: Tạo yêu cầu đăng ký thành công, xem lại yêu cầu. Thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với doanh nghiệp  Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 12 Nghị định 69/2024/NĐ-CP như sau:  - Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình đăng nhập Ứng dụng định danh quốc gia, cung cấp các thông tin theo hướng dẫn và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức sau khi được sự đồng ý của toàn bộ người đại diện theo pháp luật khác của tổ chức (nếu có). Trường hợp nộp trực tiếp, người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền thực hiện kê khai Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử dùng cho cơ quan, tổ chức theo mẫu TK02 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP, nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc cơ quan quản lý căn cước nơi thuận tiện. - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin về cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Trường hợp thông tin về cơ quan, tổ chức chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện xác minh thông tin về cơ quan, tổ chức. - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử cho người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử. Trường hợp không đủ điều kiện cấp tài khoản định danh điện tử thì cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo bằng văn bản, tin nhắn hoặc qua tài khoản định danh điện tử của người thực hiện đăng ký. Trên đây là hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID, Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ Công ty Luật Phương Bình để được giải đáp.
Chính thức bỏ thuế khoán từ 01/01/2026, theo đó cá nhân kinh doanh sẽ nộp thuế theo 02 phương pháp mới. Công ty Luật Phương Bình xin chia sẻ qua bài viết dưới đây: Bỏ thuế khoán từ 01/01/2026: 02 Phương pháp nộp thuế dành cho cá nhân kinh doanh (Hình từ internet) Chính thức bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ 01/01/2026 Ngày 17/5/2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân. Nghị quyết 198/2025/QH15 nêu rõ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01/01/2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.  Trước đó, tại Nghị quyết 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân. Bộ Chính trị yêu cầu tập trung quán triệt, thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nội dung.  Đáng chú ý, tại nhiệm vụ hỗ trợ thực chất, hiệu quả doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh, Bộ Chính trị yêu cầu xóa bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh chậm nhất trong năm 2026. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2026, sẽ bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Bỏ thuế khoán từ 01/01/2026: 02 Phương pháp nộp thuế dành cho cá nhân kinh doanh Theo quy định hiện hành tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể nộp thuế theo phương pháp kê khai, phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh và phương pháp khoán.  Do đó, khi bỏ thuế khoán, cá nhân kinh doanh có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh tuỳ theo hình thức kinh doanh. Cụ thể, phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn. Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc địa điểm tương tự khác. (Điều 5, 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC) Căn cứ tính thuế đối với cá nhân kinh doanh  Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. (1) Doanh thu tính thuế Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. (2) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu - Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. -  Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. (3) Xác định số thuế phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản (1) . - Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật sư Phạm Thị Hồng Vân - Luật sư, Công ty Luật Phương Bình | Đoàn Luật sư Thành Phố Hà Nội. Trình độ học vấn: - Cử nhân Luật Kinh tế - Trường Đại Học Luật Hà Nội; - Thạc sĩ Luật - Học viện Khoa học Xã hội - Chứng chỉ đào tạo nghề luật sư - Học Viện Tư Pháp; - Nhiều khóa đào tạo ngắn hạn, nghiệp vụ: Giám đốc nhân sự, CEO, Train The Trainer, .... Lĩnh vực chuyên môn: - Kinh nghiệm trong hoạt động giải quyết tranh chấp và đại diện theo ủy quyền cho khách hàng ở các lĩnh vực dân sự, hình sự, đất đai, hành chính, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại … tại Tòa án và Trung tâm Trọng tài Thương mại; - Kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật thường xuyên cho các doanh nghiệp, tư vấn vụ việc cho khách hàng là cá nhân, tổ chức để định hướng và giải quyết những vấn đề phát sinh; - Kinh nghiệm trong việc đại diện theo ủy quyền của khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến thành lập doanh nghiệp, đăng ký sở hữu công nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp…. Kinh nghiệm: -  Có hơn 10 năm kinh nghiệm trong hoạt động Luật sư; - Từng là chuyên viên nghiên cứu chính sách pháp luật của Viện nghiên cứu Chính sách pháp luật và phát triển; -  Là Luật sư nội bộ của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 379; Công ty Cổ phẩn Xuất nhập khẩu Rio Beauty Việt Nam; - Cố vấn pháp luật cho Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt  BIDV (BIC); Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam VNPost . Phương châm làm việc: Là người đồng hành đáng tin cậy khách hàng, chúng tôi luôn cần mẫn, tận tâm và chu đáo trong hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý nhằm hướng tới bảo vệ tối đa nhất, kịp thời nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng. Làm việc dựa trên tinh thần thượng tôn pháp luật và tuân thủ các Quy tắc đạo đức ứng xử nghề luật sư, không ngừng củng cố và nâng cao chuyên môn cũng như kỹ năng, Luật sư Công ty Phương Bình là sự lựa chọn đáng lưu tâm của mọi khách hàng. Luật sư Công ty Luật Phương Bình cam kết mang lại dịch vụ pháp lý cho quý khách hàng một cách chu đáo nhất, tận tâm nhất và hiệu quả nhất!
Khi thực hiện các giao dịch bất động sản, một trong những vấn đề quan trọng mà người dân cần chú ý chính là mức đóng thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ. Hiểu rõ về thuế trước bạ sẽ giúp người dân chuẩn bị tốt hơn cho các thủ tục pháp lý liên quan. Vậy mức quy định của loại thuế cần đóng là bao nhiêu? Công ty Luật Phương Bình xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Giải thích cách gọi: - Thuế trước bạ là cách thường gọi dùng để chỉ lệ phí trước bạ. - Sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng là cách người dân thường gọi dùng để chỉ việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở (gọi tắt là nhà đất). Mức đóng thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ Căn cứ Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi sang tên Giấy chứng nhận được xác định theo công thức sau:       Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá tính lệ phí trước bạ Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được quy định như sau: Trường hợp 1: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà. Được tính cụ thể theo công thức sau: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá chuyển nhượng (tổng số tiền phải trả ghi trong hợp đồng) Ví dụ: Ông A chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông B thửa đất 100m2, giá đất theo bảng giá đất là 10 triệu đồng/m2 nhưng tổng số tiền ông B trả cho ông A là 02 tỷ đồng (20 triệu đồng/m2), khi đó lệ phí trước bạ ông B nộp khi đăng ký sang tên Giấy chứng nhận tính như sau: Lệ phí trước bạ = (100m2 x 20 triệu đồng) x 0.5% = 10 triệu đồng Trường hợp 2: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà bằng hoặc thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành * Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01m2 tại bảng giá đất * Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại) Trong đó: - Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ (giá 01m2 do UBND cấp tỉnh quy định nên để tính chính xác phải xem trong quyết định của UBND từng tỉnh thành). - Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành (khấu trừ theo thời gian). Trường hợp được miễn thuế trước bạ Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, trong đó Khoản 10 Điều 10 Nghị định này nêu rõ trường hợp nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa một số người được miễn lệ phí trước bạ, cụ thể: "Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất." Như vậy, khi nhận thừa kế hoặc nhận tặng cho nhà, đất giữa những người thuộc mối quan hệ trên sẽ được miễn lệ phí trước bạ. Mặc dù được miễn lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải kê khai để Nhà nước quản lý. Hướng dẫn khai, nộp lệ phí trước bạ * Hồ sơ khai lệ phí trước bạ: Thành phần hồ sơ ban hành kèm theo Phụ lục 1 Danh mục hồ sơ khai thuế Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế, gồm: Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế. Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật; Bản sao Giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản. Bản sao Giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có); Giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ trong một số trường hợp quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Trường hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình thuộc diện miễn lệ phí trước hạ theo quy định tại Thông tư số 43/2023/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Thông tư số 80/2021/TT-BTC). Bản sao các Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định (nếu có). Số lượng hồ sơ: 01 bộ. * Nơi nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản. (nộp cùng với hồ sơ đăng ký sang tên Giấy chứng nhận). * Thời hạn nộp lệ phí: Người nộp lệ phí trước bạ nộp tiền vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo. * Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền) chuyển đến. * Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Thuế. * Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo nộp lệ phí trước bạ. * Phí, lệ phí: Không có. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật Phương Bình, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://phuongbinhlaw.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Sau khi sáp nhập đơn vị hành chính, thông tin trong giấy tờ tùy thân cũ của các cá nhân không còn khớp với địa chỉ mới. Do vậy, vấn đề "sáp nhập tỉnh xã có cần đổi giấy tờ tùy thân không" đang là một trong những câu hỏi được nhiều người quan tâm hiện nay. Vậy, người dân có cần thay đổi giấy tờ tùy thân khi sáp nhập tỉnh, xã? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Sáp nhập tỉnh, xã có cần thay đổi giấy tờ tùy thân? Theo Điều 10 Nghị quyết số 190/2025/QH15 quy định: Điều 10. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp 1. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền. 2. Không được yêu cầu tổ chức, cá nhân làm thủ tục cấp đổi giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước khi các giấy tờ này chưa hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 cũng quy định, một trong những trường hợp cầ cấp đổi thẻ căn cước là "Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính". Như vậy, khi thực hiện sáp nhập tỉnh, xã, người dân không bắt buộc phải đổi giấy tờ tùy thân nếu giấy tờ chưa hết hạn. Các cơ quan, tổ chức không được yêu cầu người dân phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy tờ trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức lại bộ máy nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chi phí cấp đổi căn cước khi thay đổi sáp nhập tỉnh, xã Theo Khoản 2 Điều 21 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2023 - 2030 quy định: "Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền và triển khai việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục chuyển đổi các loại giấy tờ và không thu các loại phí, lệ phí khi thực hiện việc chuyển đổi do thay đổi địa giới đơn vị hành chính." Như vậy, các cơ quan nhà nước sẽ hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc chuyển đổi giấy tờ cá nhân khi có sự thay đổi do sáp nhập tỉnh, xã mà không thu bất kỳ khoản phí nào. Ai phải đổi lại căn cước trong năm 2025? Thẻ Căn cước là giấy tờ nhân thân vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân. Trong năm 2025, những người sinh năm 2000, 1985, 1965 cần chú ý đi làm lại thẻ Căn cước theo quy định. Cụ thể, khoản 1, khoản 2 Điều 21 Luật Căn cước 2023 quy định, công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Thẻ Căn cước công dân/thẻ Căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ thì có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ tiếp theo. Mà trong năm 2025, những người sinh năm 2011, 2000, 1985, 1965 lần lượt sẽ bước sang tuổi 14, 25, 40 và 60. Theo đó, người sinh năm 2011 chưa có thẻ Căn cước thì nên đi làm thẻ Căn cước ngay khi đủ tuổi. Còn những người sinh năm 2000, 1985, 1965 cần đi làm thẻ Căn cước mới trước khi thẻ cũ hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp sau thì không phải làm thẻ căn cước: - Người sinh năm 2000 đã làm Căn cước công dân hoặc thẻ căn cước trong khoảng thời gian đủ 23 - 25 tuổi thì thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ căn cước sẽ có thời hạn đến ngày sinh nhật năm 2040. - Nếu người sinh năm 1985 đã làm thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ căn cước trong khoảng thời gian đủ 38 đến lúc đủ 40 tuổi thì thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ căn cước sẽ có thời hạn đến ngày sinh nhật năm 2045. - Người sinh năm 1965 đã làm Căn cước công dân hoặc thẻ căn cước lúc mình đủ 58 tuổi đến lúc đủ 60 tuổi thì Căn cước công dân đó sẽ được sử dụng đến cuối đời. Ngoài ra, Điều 24 Luật Căn cước 2023 cũng quy định những trường hợp công dân cần phải đổi từ CCCD sang thẻ căn cước gồm: - Có sự thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh trên giấy tờ. - Có sự thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; - Xác lập lại số định danh cá nhân. - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. - Khi bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được. - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Bảo hiểm y tế là một trong những loại bảo hiểm bắt buộc ở nước ta hiện nay. Việc quy định đây là bảo hiểm bắt buộc nhằm mang lại sự công bằng về chăm sóc sức khỏe cho người dân, đảm bảo mọi công dân đều có cơ hội được khám chữa bệnh, nhất là những người có hoàn cảnh khó khăn, giúp họ bớt đi gánh nặng tài chính khi ốm đau. Trong nhiều trường hợp, Nhà nước ta còn có chính sách hoàn trả tiền đóng BHYT. Vậy, tiền đóng BHYT được hoàn trả khi nào? Công ty Luật Phương Bình xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây: 04 trường hợp được hoàn trả tiền đóng BHYT 2025 Theo Điều 20 Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017 và Quyết định 896/QĐ-BHXH 2021 quy định, người đang tham gia BHYT theo nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng và nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình được hoàn trả tiền đóng BHYT trong 04 trường hợp sau: (1) Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008) - Số tiền hoàn trả: Tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. - Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ: Tính từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng. (2) Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT - Số tiền hoàn trả: Tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. - Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ: Tính từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực. (3) Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng - Số tiền hoàn trả: Tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. - Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ: Tính từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng. (4) Do đóng trùng - Số tiền hoàn trả: Tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. - Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ: Tính từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng. (Trường hợp đóng trùng được hoàn trả tiền đóng BHYT theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 20 và Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 20 Quyết định số 595/QĐ-BHXH năm 2017) Thủ tục hoàn trả tiền đóng BHYT 2025 Thủ tục hoàn trả tiền do đóng trùng hoặc đóng theo đối tượng mới (1) Trường hợp thực hiện thông qua đại lý thu/nhà trường Bước 1: Lập, nộp hồ sơ gửi Đại lý thu/Nhà trường Người tham gia lập Tờ khai TK1-TS, nộp cho Đại lý thu/Nhà trường. Bước 2: Đại lý thu/Nhà trường tiếp nhận hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH Sau khi nhận hồ sơ, các đơn vị này nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo 01 trong các hình thức sau: - Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia; - Qua Bưu chính; - Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH cấp tỉnh, huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp. Bước 3: Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký * Thời hạn thực hiện: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. * Kết quả giải quyết: Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), tiền hoàn trả thời gian đóng trùng BHYT do cơ quan BHXH đã giải quyết theo các hình thức đăng ký (nhận tại cơ quan BHXH, tại nhà trường hoặc đại lý thu hoặc thông qua tài khoản ngân hàng, hệ thống tiện ích thông minh). (2) Trường hợp cá nhân người có thẻ trực tiếp thực hiện Bước 1: Lập, nộp hồ sơ gửi Cơ quan BHXH Người tham gia BHYT lập Tờ khai TK1-TS và nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo 01 trong các hình thức sau: - Qua giao dịch điện tử: Người tham gia đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua bưu chính. - Qua Bưu chính. - Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH nơi quản lý (hoặc nơi cư trú) hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp. Bước 2: Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ Bước 3: Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký * Thời hạn thực hiện: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. * Kết quả giải quyết: Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), tiền hoàn trả thời gian đóng trùng BHYT do cơ quan BHXH đã giải quyết theo các hình thức đăng ký (nhận tại cơ quan BHXH, tại nhà trường hoặc đại lý thu hoặc thông qua tài khoản ngân hàng, hệ thống tiện ích thông minh). Thủ tục hoàn trả tiền do bị chết (1) Trường hợp thực hiện qua đại lý thu Bước 1: Nộp hồ sơ (Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) do thân nhân của người chết lập; Văn bản chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính Giấy chứng tử để đối chiếu đối với trường hợp chết.) - Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia; - Qua Bưu chính; - Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp. Bước 2: Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký * Thời hạn thực hiện: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. * Kết quả giải quyết: Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), tiền hoàn trả. (2) Trường hợp thân nhân người chết nộp hồ sơ Bước 1: Nộp hồ sơ Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). Thân nhân người tham gia nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo một trong các hình thức sau: - Qua giao dịch điện tử: thân nhân người tham gia đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua bưu chính; - Qua Bưu chính - Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH nơi quản lý (hoặc nơi cư trú) hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp. Bước 2: Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký * Thời hạn thực hiện: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. * Kết quả giải quyết: Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), tiền hoàn trả. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật Phương Bình, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://phuongbinhlaw.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666