Tất cả sản phẩm

Hành vi phá hoại tài sản của người khác là một trong những hành vi bị nghiêm cấm và xử lý nghiêm theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc: nếu tài sản bị phá hoại có giá trị dưới 2 triệu đồng thì người thực hiện có bị đi tù không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết dựa trên các quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017). 1. Phá hoại tài sản dưới 2 triệu đồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Căn cứ Khoản 1 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017): 1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà còn vi phạm Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Tài sản là di vật, cổ vật. Như vậy, nếu người thực hiện hành vi phá hoại tài sản dưới 2 triệu không thuộc các trường hợp nêu trên, sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Mức hình phạt cao nhất đối với hành vi phá hoại tài sản Cụ thể, tại khoản 2 và 3 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi 2017) có quy định như sau: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Có tổ chức; Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Tài sản là bảo vật quốc gia; Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; Để che giấu tội phạm khác; Vì lý do công vụ của người bị hại; Tái phạm nguy hiểm. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người nào có hành vi phá hoại tài sản người khác mà thiệt hại tài sản từ 500 triệu trở lên thì có thể bị phạt tù tới 20 năm. 3. Trách nhiệm bồi thường dân sự khi phá hoại tài sản Theo Điều 589 Bộ luật Dân sự năm 2015, người gây thiệt hại do hành vi phá hoại tài sản của người khác còn phải bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế, bao gồm: Chi phí sửa chữa hoặc thay thế tài sản bị hư hỏng, hủy hoại; Khoản lợi ích bị mất do không thể sử dụng tài sản; Chi phí để ngăn chặn hoặc khắc phục thiệt hại; Thiệt hại thực tế khác (nếu có). Chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường phụ thuộc vào độ tuổi và năng lực hành vi dân sự của người gây thiệt hại: Người từ đủ 18 tuổi trở lên phải tự chịu trách nhiệm bồi thường; Người chưa đủ 15 tuổi, cha mẹ có nghĩa vụ bồi thường; Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu không đủ tài sản thì cha mẹ phải bồi thường phần còn thiếu; Người mất năng lực hành vi dân sự, đại diện của họ có trách nhiệm bồi thường bằng tài sản của người được giám hộ hoặc của chính người giám hộ (trừ trường hợp chứng minh không do lỗi của mình) Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong bối cảnh giao lưu dân sự ngày càng đa dạng, hợp đồng đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo an toàn pháp lý và quyền lợi cho các chủ thể. Việc hiểu rõ sự cần thiết của hợp đồng giúp hạn chế rủi ro, tranh chấp và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong thực tiễn. 1. Khái quát về hợp đồng dân sự a. Khái niệm Hợp đồng dân sự là một khái niệm có nguồn gốc lâu đời và thông dụng nhất, là một trong những chế định quan trọng của pháp luật Dân sự. Có rất nhiều cách định nghĩa “Hợp đồng dân sự”, chẳng hạn: Theo phương diện chủ quan: Hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự, trong đó các bên có sự thỏa thuận thống nhất ý chí với nhau nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự cho nhau. Theo phương diện khách quan: Hợp đồng dân sự là một loại quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh và thể hiện dưới một hình thức nhất định. Dưới góc độ pháp luật thực định, khái niệm hợp đồng dân sự tại Việt Nam được quy định tại Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó: Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. b. Nội dung của hợp đồng Điều 398 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nội dung hợp đồng: 1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. 2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: a) Đối tượng của hợp đồng; b) Số lượng, chất lượng; c) Giá, phương thức thanh toán; d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên; e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; g) Phương thức giải quyết tranh chấp 2. Sự cần thiết của hợp đồng trong giao dịch dân sự Hợp đồng dân sự có vai trò rất quan trọng đối trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay: - Tạo hành lang pháp lý an toàn cho các chủ thể tham gia hợp đồng. Khi các bên tham gia hợp đồng thì có quyền tự do, tự nguyện giao kết hợp đồng nhưng tự do phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Việc quy định về các điều kiện để chủ thể giao kết hợp đồng và các biện pháp chế tài nếu các bên không tuân thủ các điều kiện an toàn cho các chủ thể tham gia hợp đồng dân sự. - Là cơ sở để giải quyết các tranh chấp xảy ra. Khi có tranh chấp thì chính những thỏa thuận của các bên sẽ là chứng cứ quan tọng để xác định trách nhiệm của mỗi người. - Đảm bảo cho việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những cam kết của các chủ thể tham gia hợp đồng là căn cứ quan trọng để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra xem các chủ thể đó có thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật hay không. Đồng thời áp dụng các biện pháp chế tài cho các bên vi phạm khi cần thiết. - Đảm bảo sự ổn định các quan hệ sở hữu tài sản. Khi một hoặc các bên vi phạm thì hợp đồng dân sự vô hiệu, bên vi phạm phải chịu hậu quả pháp lý bất lợi cho chính họ, ví dụ: bị phạt cọc... Việc quy định này có ý nghĩa khắc phục những thiệt hại cho bên vi phạm, đồng thời còn tạo nên sự công bằng xã hội, tạo sự ổn định trong giao lưu tài sản, góp phần ổn định trong quan hệ sở hữu tài sản. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc sang tên, chuyển nhượng ô tô là thủ tục phổ biến trong thực tiễn giao dịch dân sự, đặc biệt tại các thành phố lớn. Tuy nhiên, một trong những nghĩa vụ tài chính quan trọng khi thực hiện thủ tục này là nộp lệ phí trước bạ. Vậy lệ phí trước bạ sang tên ô tô được tính như thế nào và ai là người phải nộp khoản phí này? 1. Cách tính lệ phí trước bạ ô tô năm 2025 Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, quy định về căn cứ tính lệ phí trước bạ như sau: Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Như vậy, lệ phí trước bạ được xác định theo công thức: Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ × Mức thu lệ phí trước bạ (%) a) Đối với ô tô đăng ký lần đầu: Căn cứ Khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu áp dụng như sau: Ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi (bao gồm xe con, xe pick-up): Mức thu là 10%. Một số địa phương có thể áp dụng mức cao hơn, tối đa không quá 15%, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Ô tô pick-up chở hàng, ô tô tải VAN có trọng lượng chuyên chở dưới 950 kg và tối đa 5 chỗ ngồi: Mức thu là 60% của mức thu đối với ô tô dưới 9 chỗ, tức khoảng 6%. Ô tô điện chạy pin: Trong vòng 03 năm kể từ 01/3/2022: Mức thu là 0%. Trong vòng 02 năm tiếp theo: Mức thu bằng 50% mức thu của ô tô chạy xăng, dầu cùng số chỗ. b) Đối với ô tô đã qua sử dụng (sang tên lần thứ hai trở đi): Mức thu lệ phí trước bạ là 2%, áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Tuy nhiên, giá trị tính lệ phí trước bạ của xe đã qua sử dụng được xác định theo công thức: Giá trị còn lại = Giá trị tài sản mới × Tỷ lệ chất lượng còn lại Tỷ lệ chất lượng còn lại được xác định như sau (theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC): Thời gian sử dụng xe Tỷ lệ chất lượng còn lại Tài sản mới 100% Trong 1 năm 90% Trên 1 đến 3 năm 70% Trên 3 đến 6 năm 50% Trên 6 đến 10 năm 30% Trên 10 năm 20% Thời gian sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì tính từ năm bắt đầu đưa vào sử dụng. 2. Đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ khi sang tên ô tô Theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người nộp lệ phí trước bạ là: Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, cá nhân hoặc tổ chức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho hoặc được cấp quyền sở hữu xe ô tô là người có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp được miễn theo Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. 3. Khai và nộp lệ phí trước bạ như thế nào Theo Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP: Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện khai và nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Có thể nộp lệ phí trước bạ điện tử thông qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng hoặc tổ chức trung gian thanh toán. Dữ liệu điện tử có giá trị tương đương chứng từ bản giấy, được các cơ quan như công an giao thông, tài nguyên môi trường sử dụng để giải quyết thủ tục hành chính Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thực tiễn, không hiếm trường hợp cá nhân không có tư cách luật sư nhưng vẫn tự nhận là luật sư để tư vấn pháp lý, tham gia tố tụng, ký hợp đồng dịch vụ pháp lý và nhận tiền từ khách hàng. Đây là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không chỉ xâm phạm đến quy định quản lý nghề luật sư, mà còn đe dọa đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và làm mất uy tín của nghề luật sư. Vậy hành vi giả danh luật sư bị xử lý như thế nào theo pháp luật Việt Nam? 1. Luật sư bị nghiêm cấm thực hiện những hành vi nào? Theo điều 9 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bổ sung khoản 3 điều 1 Luật Luật sư sửa đổi năm 2012), luật sư bị cấm thực hiện các hành vi sau: a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc); b) Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật; c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng; đ) Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc; g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; h) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật; i) Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; k) Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác. 2. Hành vi giả danh luật sư có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 7 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư như sau: Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư... 7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; b) Xúi giục khách hàng khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo trái pháp luật; c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; d) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc; đ) Tham gia lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; e) Cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa luật sư hoặc mạo danh luật sư để hành nghề luật sư; treo biển hiệu khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư. ...9. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 3, các điểm b và c khoản 4, khoản 5, các điểm a, b, d và đ khoản 6, các điểm d và e khoản 7 Điều này. Theo đó, người hành vi mạo danh luật sư để hoạt động tư vấn pháp luật thì có thể bị xử phạt hành chính từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc nộp lại số tiền đã thu được do hành vi vi phạm, buộc cải chính công khai nếu gây ảnh hưởng đến tổ chức, cá nhân khác. 3. Cách xác minh luật sư hợp pháp Để tránh bị lừa bởi người mạo danh luật sư, người dân có thể thực hiện các bước xác minh sau: Yêu cầu xuất trình thẻ luật sư hợp lệ do Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp; Tra cứu thông tin luật sư trên website chính thức của Liên đoàn Luật sư Việt Nam: https://liendoanluatsu.org.vn; Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ đầu năm 2025, nhiều cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ lẻ – đặc biệt là những người bán hàng qua mạng xã hội như Facebook, TikTok, Shopee… – vẫn còn băn khoăn về nghĩa vụ thuế khi có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm. Vậy, theo quy định pháp luật hiện hành, người kinh doanh có thu nhập ở mức này có phải nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không? 1. Không phải nộp thuế nếu doanh thu không vượt 100 triệu đồng/năm Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Như vậy, nếu tổng doanh thu trong năm không vượt quá 100 triệu đồng, người kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, bất kể lĩnh vực hoạt động (bao gồm cả kinh doanh online, bán hàng qua sàn thương mại điện tử, mạng xã hội…). Tuy nhiên, người kinh doanh vẫn phải khai thuế đầy đủ, trung thực và đúng thời hạn, kể cả khi không phát sinh số thuế phải nộp. 2. Trên 100 triệu đồng/năm: Phải nộp thuế theo tỷ lệ cố định Theo Phụ lục I – Thông tư 40/2021/TT-BTC, khi doanh thu vượt ngưỡng 100 triệu đồng/năm, người kinh doanh bắt buộc phải nộp thuế, trong đó: Thuế GTGT: 1% doanh thu Thuế TNCN: 0,5% doanh thu Áp dụng cho hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa (bao gồm bán hàng online, livestream, dropshipping…). 3. Quyết toán và thời hạn nộp thuế Theo Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Người kinh doanh phải quyết toán thuế VAT và TNCN chậm nhất vào ngày 30/4 năm sau (tức 4 tháng sau khi kết thúc năm tài chính). Trường hợp thời hạn rơi vào ngày nghỉ, ngày cuối cùng được tính là ngày làm việc tiếp theo gần nhất. 4. Mức xử phạt nếu nộp thuế trễ hạn Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP: Trễ hạn từ 1–5 ngày (có tình tiết giảm nhẹ): phạt cảnh cáo Trễ hạn từ 6–30 ngày: phạt từ 2–5 triệu đồng Trễ hạn từ 31–60 ngày: phạt từ 5–8 triệu đồng Ngoài ra, theo Điều 3 Nghị định số 49/2025/NĐ-CP, nếu cá nhân nợ thuế từ 50 triệu đồng trở lên và quá hạn 120 ngày, có thể bị tạm hoãn xuất cảnh. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ chính thức áp dụng, mang đến những thay đổi quan trọng trong việc điều chỉnh mức lương hưu, với trọng tâm là hỗ trợ những người có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995. Mục tiêu là thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa các thời kỳ, đảm bảo công bằng và cải thiện đời sống cho người thụ hưởng. Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết các quy định về mức lương hưu hằng tháng và việc điều chỉnh lương hưu theo luật mới. I. Mức lương hưu hằng tháng Đối với lao động nữ: Bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (theo Điều 104) tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Cứ thêm mỗi năm đóng, tính thêm 2%, mức tối đa là 75%. Đối với lao động nam: Bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (theo Điều 104) tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Cứ thêm mỗi năm đóng, tính thêm 2%, mức tối đa là 75%. Trường hợp lao động nam đóng từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (theo Điều 104) tương ứng với 15 năm, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%. II. Điều chỉnh lương hưu Theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, việc điều chỉnh lương hưu được quy định như sau: Lương hưu được điều chỉnh dựa trên mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội. Đặc biệt, đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 sẽ được điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa các thời kỳ. Chính phủ sẽ quy định cụ thể về thời điểm, đối tượng và mức điều chỉnh lương hưu. Như vậy, từ ngày 1/7/2025, việc điều chỉnh lương hưu sẽ tập trung vào việc đảm bảo quyền lợi cho những người có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995, góp phần giảm thiểu sự chênh lệch giữa các nhóm người thụ hưởng. Lưu ý: Việc điều chỉnh lương hưu sẽ dựa trên mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, đồng thời cân nhắc khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chủ trương tổ chức chính quyền địa phương theo mô hình hai cấp, bao gồm cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và cấp xã (xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố) sẽ chính thức được triển khai từ ngày 01/7/2025. Sự thay đổi này kéo theo nhiều điều chỉnh trong quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) lần đầu, được quy định chi tiết tại Mục C Phần V Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP. 1. Đối với tổ chức sử dụng đất theo các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Đối với các tổ chức sử dụng đất theo quy định tại Điều 118 và khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai, hoặc các trường hợp tại Điều 119 và khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai mà được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. 2. Đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế Sau khi nhận được thông báo từ cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, UBND cấp xã sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: Cấp Giấy chứng nhận: Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trao Giấy chứng nhận: Trực tiếp trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Chuyển hồ sơ: Gửi bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. 3. Đối với tổ chức sử dụng đất không được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Đối với các tổ chức sử dụng đất theo Điều 119, khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai nhưng không thuộc trường hợp được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau khi nhận được thông báo hoàn thành nghĩa vụ tài chính từ cơ quan thuế: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trao Giấy chứng nhận và lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. 4. Đối với trường hợp đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và có nhu cầu cấp sổ đỏ sẽ thực hiện như sau: Nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và Đơn đăng ký theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP đến Bộ phận Một cửa. Cơ quan tiếp nhận sẽ chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất. Xử lý hồ sơ: Nếu Thông báo xác nhận đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận và không thuộc các trường hợp quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai, cơ quan quản lý đất đai cấp xã gửi Phiếu chuyển thông tin (theo Mẫu số 19) đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính. Nếu Thông báo xác nhận không đủ điều kiện, cơ quan quản lý đất đai cấp xã thực hiện các công việc theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g Mục 3 Phần II của Phần C trong Nghị định. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận: UBND cấp xã thực hiện các công việc theo Mục 1 Phần V của Nghị định. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1/7/2025, Luật Bảo hiểm y tế năm 2024 chính thức có hiệu lực, mang đến nhiều thay đổi quan trọng liên quan đến việc cấp và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế (BHYT). Trong đó, có những điểm thay đổi lớn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của hàng triệu người dân trên cả nước. Những điều chỉnh này không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, minh bạch hóa hệ thống bảo hiểm y tế, mà còn thể hiện rõ định hướng mở rộng an sinh xã hội của Nhà nước. 1. Thẻ BHYT điện tử thay thế thẻ giấy Theo quy định mới, mỗi công dân sẽ được cấp một mã số BHYT duy nhất, thay thế cho quy định trước đây là “mỗi người chỉ được cấp một thẻ”. Mã số này sẽ được tích hợp trên các nền tảng số như VssID, VNeID hoặc thẻ căn cước công dân gắn chip. Từ ngày 1/6/2025, cơ quan chức năng sẽ ngừng cấp thẻ BHYT giấy mới và khuyến khích người dân sử dụng thẻ BHYT điện tử. Thẻ điện tử có giá trị pháp lý tương đương thẻ giấy, đồng thời sử dụng công nghệ sinh trắc học để xác thực, giúp hạn chế gian lận, nâng cao tính an toàn và tạo thuận lợi cho người tham gia khi đi khám chữa bệnh. Đối với các trường hợp đặc biệt như người cao tuổi, người ở vùng sâu, vùng xa không có điều kiện sử dụng phương thức điện tử, vẫn có thể được cấp thẻ BHYT giấy. 2. Mở rộng nhóm được Nhà nước hỗ trợ 100% chi phí mua thẻ BHYT Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi đã bổ sung thêm 4 nhóm đối tượng mới được Nhà nước hỗ trợ toàn bộ chi phí mua thẻ BHYT, bao gồm: Dân quân thường trực tại địa phương, tham gia huấn luyện, đảm bảo an ninh, phòng dịch và phòng chống thiên tai Người từ 75 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; người từ 70 đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo, cũng đang hưởng trợ cấp tuất Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng nhưng không có lương hưu Lao động chưa đến tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội và không đủ điều kiện nhận lương hưu, nhưng đang được hưởng trợ cấp hằng tháng Việc bổ sung này nâng tổng số nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% phí tham gia BHYT lên 20 nhóm, phản ánh chính sách mở rộng diện bao phủ an sinh cho những đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, theo quy định của Luật Công chứng 2024 và Nghị định 104/2025/NĐ-CP, loại hình Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân sẽ được chính thức thừa nhận và cho phép tổ chức hoạt động trong một số trường hợp cụ thể. Đây là điểm mới quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng mạng lưới công chứng tại các địa bàn còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất và nhân lực, đồng thời góp phần tăng tính linh hoạt trong mô hình tổ chức hành nghề công chứng. 1. Quy định chính thức về loại hình Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân Căn cứ khoản 1 Điều 23 Luật Công chứng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động chủ yếu theo loại hình công ty hợp danh. Tuy nhiên, đối với các đơn vị hành chính cấp huyện có mật độ dân số thấp, cơ sở hạ tầng và dịch vụ chưa phát triển, và gặp khó khăn trong việc thành lập Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh, pháp luật cho phép được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Theo quy định này, Văn phòng công chứng tổ chức theo mô hình doanh nghiệp tư nhân phải do một công chứng viên đã hành nghề từ đủ 02 năm trở lên thành lập và người này đồng thời là Trưởng Văn phòng công chứng kiêm chủ doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, khoản 1 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định cụ thể rằng việc áp dụng loại hình doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh sẽ căn cứ vào danh mục địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Điều này góp phần tạo khung pháp lý rõ ràng, phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương. Như vậy, từ ngày 01/7/2025, Văn phòng công chứng có thể được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng điều kiện pháp luật quy định. 2. Điều kiện chuyển đổi từ Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, việc chuyển đổi từ Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân sang mô hình công ty hợp danh cần đáp ứng các điều kiện sau: a) Văn phòng công chứng không thuộc trường hợp đang tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động tại thời điểm đề nghị chuyển đổi; b) Trưởng Văn phòng công chứng phải có cam kết bằng văn bản về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản chưa thanh toán, đồng thời cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khi đến hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với các thành viên hợp danh dự kiến; c) Các thành viên hợp danh dự kiến phải có văn bản thỏa thuận tiếp tục thực hiện các công việc công chứng đang xử lý, các giao dịch chưa kết thúc, cũng như tiếp nhận người lao động hiện có; d) Văn phòng công chứng sau chuyển đổi phải có trụ sở đặt tại cùng địa bàn cấp xã với Văn phòng công chứng trước chuyển đổi. Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, pháp luật không cho phép chuyển đổi ngược lại, tức là Văn phòng công chứng tổ chức theo mô hình công ty hợp danh không được chuyển đổi thành loại hình doanh nghiệp tư nhân. 3. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh Khoản 4 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị chuyển đổi gồm các giấy tờ sau: a) Đơn đề nghị chuyển đổi, trong đó trình bày rõ việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện chuyển đổi; b) Quyết định bổ nhiệm của các công chứng viên hợp danh dự kiến và giấy tờ chứng minh công chứng viên dự kiến làm Trưởng Văn phòng đã hành nghề từ đủ 02 năm trở lên; c) Dự thảo Điều lệ của Văn phòng công chứng theo mô hình công ty hợp danh; d) Các văn bản cam kết và thỏa thuận về nghĩa vụ tài chính, tiếp nhận nhân sự, giải quyết hồ sơ còn tồn theo quy định tại khoản 3 Điều này. Giấy tờ tại điểm b phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử hợp lệ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025, mang đến nhiều thay đổi quan trọng nhằm mở rộng diện bao phủ, tăng cường quyền lợi cho người tham gia và nâng cao tính hấp dẫn của hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH). Những điều chỉnh này không chỉ giúp người lao động tiếp cận dễ dàng hơn với các chế độ bảo hiểm, mà còn góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững trong bối cảnh già hóa dân số và sự biến đổi linh hoạt của thị trường lao động. Dưới đây là những điểm mới nổi bật: 1. Giảm số năm đóng BHXH tối thiểu để hưởng lương hưu Một trong những thay đổi quan trọng nhất là việc giảm thời gian đóng BHXH tối thiểu từ 20 năm xuống còn 15 năm để đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 64. Điều này giúp mở rộng cơ hội tiếp cận chế độ hưu trí cho nhiều người lao động, đặc biệt là những người làm việc trong khu vực phi chính thức, làm việc gián đoạn hoặc đã cao tuổi mới bắt đầu tham gia BHXH. Với quy định mới, chỉ cần đủ 15 năm đóng BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, người lao động sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng. 2. Bổ sung chế độ thai sản vào chính sách BHXH tự nguyện Luật mới lần đầu tiên đưa chế độ thai sản vào trong chính sách BHXH tự nguyện. Theo đó, người tham gia BHXH tự nguyện, nếu đáp ứng điều kiện, sẽ được nhận trợ cấp thai sản là 2 triệu đồng cho mỗi con khi sinh. Khoản trợ cấp này được chi trả từ ngân sách nhà nước, người lao động không phải đóng thêm tiền so với mức đóng BHXH tự nguyện hiện hành. Đây là bước tiến mới, thể hiện sự quan tâm đến quyền lợi phụ nữ và người lao động có hoàn cảnh khó khăn. 3. Mở rộng đối tượng được tham gia BHXH Luật BHXH 2024 mở rộng phạm vi đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Các nhóm mới được đưa vào bao gồm: Chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố Người lao động làm việc không trọn thời gian Người quản lý doanh nghiệp, người điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương Việc mở rộng đối tượng nhằm đảm bảo nguyên tắc mọi người lao động có việc làm và thu nhập đều được tiếp cận với BHXH, góp phần hướng đến mục tiêu bao phủ BHXH toàn dân. 4. Giảm độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Trợ cấp hưu trí xã hội là khoản trợ cấp hàng tháng dành cho người cao tuổi không có lương hưu hay trợ cấp BHXH. Theo luật mới, độ tuổi đủ điều kiện hưởng trợ cấp này được giảm từ 80 tuổi xuống còn 75 tuổi. Riêng người thuộc hộ nghèo và cận nghèo sẽ được hưởng trợ cấp sớm hơn, từ 70 tuổi. Quy định này thể hiện sự quan tâm thiết thực của Nhà nước với người cao tuổi không có nguồn thu ổn định. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 chính thức có hiệu lực, mang đến nhiều thay đổi quan trọng trong chính sách thuế GTGT tại Việt Nam. Dưới đây là tổng hợp các điểm mới cần lưu ý: 1. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT Luật mới đã lược bỏ một số hàng hóa và dịch vụ từng thuộc diện không chịu thuế GTGT theo quy định cũ, bao gồm: Phân bón Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp Tàu đánh bắt xa bờ Lưu ký chứng khoán, tổ chức thị trường chứng khoán, kinh doanh chứng khoán khác Ngoài ra, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến phải áp dụng theo danh mục do Chính phủ quy định thay vì dựa theo tỷ trọng giá thành như trước đây. Đồng thời, luật cũng bổ sung đối tượng không chịu thuế là hàng hóa nhập khẩu để ủng hộ, tài trợ cho hoạt động phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ. 2. Thay đổi quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu Luật thuế GTGT 2024 quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu gồm: trị giá tính thuế nhập khẩu (theo luật thuế xuất nhập khẩu) cộng với thuế nhập khẩu, các khoản thuế nhập khẩu bổ sung (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Quy định này thay thế cách tính trước đây vốn chỉ dựa vào giá nhập khẩu tại cửa khẩu. 3. Bổ sung quy định về giá tính thuế với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại đúng quy định của pháp luật thương mại được xác định bằng 0. Đây là điểm mới hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chương trình khuyến mại minh bạch và đơn giản hơn về thuế. 4. Điều chỉnh thuế suất GTGT của một số mặt hàng Một số hàng hóa, dịch vụ được điều chỉnh lại thuế suất như sau: Chuyển từ không chịu thuế sang thuế suất 5%: phân bón, tàu khai thác thủy sản tại vùng biển Chuyển từ thuế suất 5% sang 10%: lâm sản chưa qua chế biến, đường và phụ phẩm từ sản xuất đường (gỉ đường, bã mía, bã bùn), thiết bị chuyên dùng cho giảng dạy – nghiên cứu – thí nghiệm, hoạt động văn hóa – thể thao – triển lãm – biểu diễn nghệ thuật – sản xuất và chiếu phim 5. Bổ sung đối tượng áp dụng thuế suất 0% Luật mới bổ sung một số hàng hóa, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0%, bao gồm: Vận tải quốc tế Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan Hàng hóa bán tại khu cách ly hoặc cửa hàng miễn thuế cho người xuất cảnh Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải sử dụng ngoài lãnh thổ Việt Nam Dịch vụ hàng không, hàng hải phục vụ vận tải quốc tế (trực tiếp hoặc qua đại lý) Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Từ ngày 1/1/2026, Luật Việc làm sửa đổi chính thức có hiệu lực, mang theo hàng loạt thay đổi quan trọng trong chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Những điểm mới này hướng tới mục tiêu mở rộng độ bao phủ, nâng cao tính linh hoạt, minh bạch và đáp ứng tốt hơn với các biến động trên thị trường lao động. 1. Mức đóng chuyển sang tối đa 1% Khác với quy định hiện hành là người lao động và người sử dụng lao động đều đóng 1% mỗi tháng, Luật hiện nay quy định mức đóng theo hướng "tối đa 1%". Cụ thể, người lao động sẽ vẫn đóng 1% lương tháng; chủ sử dụng lao động đóng tối đa 1% quỹ tiền lương tháng và Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% từ ngân sách. Việc quy định "tối đa" không đồng nghĩa với quyền tự chọn mức đóng mà Chính phủ sẽ ban hành mức cụ thể cho từng nhóm tham gia, phù hợp với điều kiện thực tiễn. Sự điều chỉnh này được đánh giá là hợp lý trong bối cảnh Quỹ BHTN kết dư lớn – hơn 64.300 tỷ đồng tính đến cuối năm 2024 nhằm ứng phó linh hoạt với các tình huống khẩn cấp như thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế. 2. Mở rộng đối tượng tham gia Một trong những điểm thay đổi quan trọng là mở rộng diện người lao động thuộc diện đóng BHTN. Theo đó, người lao động có hợp đồng từ đủ một tháng trở lên (trước đây là từ ba tháng trở lên) sẽ phải tham gia BHTN. Điều này bao gồm cả các hợp đồng mang tên gọi khác nhưng có tính chất trả công, có giám sát, quản lý. Ngoài ra, những người làm việc không trọn thời gian, có mức lương bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu vùng, người quản lý doanh nghiệp, thành viên ban điều hành, kiểm soát viên, giám đốc hợp tác xã hưởng lương… cũng được đưa vào diện tham gia.  Tùy thời kỳ, trên cơ sở đề xuất của Chính phủ mà Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tham gia BHTN với những nhóm khác chưa trong diện đóng mà có việc làm, thu nhập ổn định, thường xuyên. 3. Cụ thể hóa tiền lương làm căn cứ đóng Theo Luật Việc làm sửa đổi, với lao động khu vực công, tiền lương làm căn cứ đóng mỗi tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Với khu vực tư, căn cứ đóng là tiền lương tháng gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả. Việc quy định cụ thể hơn nhằm đồng bộ với Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi. Mức lương làm căn cứ đóng tối đa bằng 20 lần lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm đóng. Trường hợp người lao động bị tạm đình chỉ hoặc tạm giam, hai bên tạm dừng đóng và sẽ truy đóng lại nếu có truy lĩnh lương. 4. Quản lý dữ liệu lao động bằng hệ thống điện tử Luật sửa đổi quy định về đăng ký lao động và cơ sở dữ liệu người lao động, được kết nối và đồng bộ với Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác. Thông tin gồm họ tên, ngày sinh, số định danh, trình độ học vấn, tình trạng việc làm, nhu cầu lao động, dữ liệu BHTN, BHXH… sẽ được thu thập và cập nhật đầy đủ. Cơ sở dữ liệu về người lao động được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất toàn quốc theo quy định của pháp luật về dữ liệu. Chính phủ sẽ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục, nơi đăng ký lao động, tiếp nhận, kết nối, chia sẻ và sử dụng cơ sở dữ liệu này. Luật Việc làm sửa đổi năm 2026 mang đến nhiều cải cách toàn diện về bảo hiểm thất nghiệp. Đây được xem là bước tiến lớn trong việc hiện đại hóa chính sách an sinh, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tạo điều kiện cho việc điều hành, hỗ trợ hiệu quả trong các tình huống biến động của thị trường lao động. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666