Tất cả sản phẩm

   Anh L - Nam Định có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: “Tôi quê ở Nam Định, đợt trước có làm việc tại một công ty ở Hà Nội. Tôi có đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ. Hiện tại, vì nhiều lí do nên tôi đã xin nghỉ việc ở công ty để về quê. Tôi muốn nhận trợ cấp thất nghiệp ở quê. Xin hỏi Luật sư, nơi nhận trợ cấp thất nghiệp có bắt buộc là nơi đóng bảo hiểm thất nghiệp không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Bảo hiểm thất nghiệp    Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013:    “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp”    Theo đó, bảo hiểm thất nghiệp gồm có 04 chế độ tại Điều 42 Luật Việc làm năm 2013. Cụ thể là: “1, Trợ cấp thất nghiệp. 2, Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm. 3, Hỗ trợ Học nghề. 4, Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.” Trợ cấp thất nghiệp và điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp    Trợ cấp thất nghiệp là một trong 04 quyền lợi mà người lao động được nhận khi tham gia đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đây là khoản tiền trợ cấp được trích từ quỹ Bảo hiểm thất nghiệp để chi trả cho người lao động bị mất việc làm căn cứ vào quá trình tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trước đó.    Căn cứ theo Khoản 3 Điều 49 của Luật Việc làm năm 2013, người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:    1, Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp:    - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.    - Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.    2, Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn (Điểm a,b Khoản 1 Điều 43);    3, Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (Điểm c Khoản 1 Điều 43).     Tuy nhiên, từ ngày 01/1/2021 hợp đồng mùa vụ đã bị bãi bỏ và chỉ còn 2 loại hợp đồng được ghi nhận là hợp đồng xác định và không xác định thời hạn (Điều 20 Bộ Luật lao động năm 2019);    4, Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.    5, Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ 06 trường hợp sau:    - Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.    - Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.    - Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.    - Bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù.    - Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng. Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp có bắt buộc là nơi đóng bảo hiểm thất nghiệp?    Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) về thời hạn và nơi nhận hồ sơ yêu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì:    - Người lao động chưa có việc làm, mong muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp (trong thời hạn 03 tháng từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc).    - Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ nếu:    + Đang ốm đau, thai sản    + Bị tai nạn    + Gặp dịch bệnh, hỏa hoạn, động đất, lũ lụt, sóng thần, địch họa    - Nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc.    Như vậy, theo thông tin anh L chia sẻ, nơi nhận trợ cấp thất nghiệp không bắt buộc là nơi anh đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. Khi anh L đã nghỉ việc, muốn nhận trợ cấp thất nghiệp tại địa phương thì trong thời hạn 03 tháng từ ngày nghỉ việc, anh L phải nộp hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là vấn đề thường xảy ra khi ngày càng có nhiều ý tưởng, phát minh mang tính sáng tạo ra đời. Sáng chế là một đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ. Mọi cá nhân, tổ chức khi có đủ điều kiện đều được pháp luật bảo hộ sáng chế của mình. Vậy những quy định của pháp luật về sáng chế được hiểu như thế nào?  Công ty Luật VietLawyer  xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Sáng chế là gì?    Khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy đinh: “ Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.”    Sáng chế được tạo ra bởi một quá trình phức tạp, đòi hỏi phải có sự đầu tư về lợi ích vật chất, thời gian và công sức. Do đó, để tránh tình trạng sáng chế bị đánh cắp sử dụng bất hợp pháp bởi chủ thể không sáng tạo ra chúng thì chủ thể có quyền phải đăng ký sáng chế đó nhằm xác lập quyền sở hữu trí tuệ của mình.     Sáng chế được bảo hộ độc quyền dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Đặc điểm của sáng chế    Thuộc tính cơ bản của sáng chế là đặc tính kỹ thuật. Sáng chế có thể được thể hiện dưới dạng sản phẩm (vật thể, chất thể, vật liệu sinh học) hoặc quy trình hay phương pháp.    * Sản phẩm:    - Sản phẩm dưới dạng vật thể: Sản phẩm dưới dạng vật thể (dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện…) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định của con người.    - Sản phẩm dưới dạng chất thể: Sản phẩm dưới dạng chất thể (vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm…) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về sự hiện diện, tỉ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định của con người.    - Sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học: Sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học (gen, thực vật, động vật biến đổi gen…) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo.    * Quy trình hay phương pháp:    Quy trình hay phương pháp (quy trình công nghệ; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý…) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, điều kiện, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một mục đích nhất định. Điều kiện bảo hộ sáng chế    Căn cứ theo Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ bao gồm: “1, Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a, Có tính mới; b, Có trình độ sáng tạo; c, Có khả năng áp dụng công nghiệp. 2, Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây: a, Có tính mới; b, Có khả năng áp dụng công nghiệp.”    - Tính mới của sáng chế được thể hiện như sau:     Thứ nhất, trong đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ sáng chế không trùng với giải pháp được mô tả trong đơn khi cầu cấp văn bằng bảo hộ sáng chế đã được nộp cho cơ quan có thẩm quyền với ngày ưu tiên sớm hơn.    Thứ hai, trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên (trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên) sáng chế chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài.    - Trình độ sáng tạo của sáng chế:    Trình độ sáng tạo của sáng chế là kết quả của một ý tưởng, không nảy sinh một cách hiển nhiên từ một người có kỹ năng thông thường trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.    - Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế:    Xuất phát từ yêu cầu của sáng chế là một giải pháp kỹ thuật nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn trong xã hội nên có thể khẳng định tiêu chí này là một yêu cầu luôn gắn liền với thực tiễn xã hội. Do đó, sáng chế đòi hỏi phải tạo ra được giá trị trong việc áp dụng công nghiệp, phục vụ được nhu cầu của xã hội. Khả năng áp dụng công nghiệp này thường được đánh giá dựa trên các yếu tố:    + Quy luật tự nhiên    + Khả năng áp dụng trong thực tế    + Việc thực hiện lặp lại đối tượng    + Hiệu quả của giải pháp    *Theo Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 thì những đối tượng sau đây không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế:    - Phát minh, phương pháp toán học, lý thuyết khoa học.    - Sơ đồ, quy tắc, kế hoạch và phương pháp để thực hiện hoạt động trí óc, thực hiện trò chơi, huấn luyện vật nuôi, kinh doanh, chương trình máy tính.    - Cách thức thể hiện thông tin.    - Giải pháp chỉ mang tính thẩm mỹ.    - Giống thực vật, động vật.    - Quy trình sản xuất thực vật, động vật chỉ mang bản chất sinh học, không phải là quy trình vi sinh.    - Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật. Thời hạn bảo hộ sáng chế      Căn cứ tại Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005:     - Phạm vi bảo hộ: Có hiệu lực trên toàn lãnh thổ nước Việt Nam    - Thời hạn bảo hộ sáng chế: Có hiệu lực kể từ ngày cấp đến hết 20 năm, kể từ ngày chủ thể nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế. Đối với Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì thời hạn bảo hộ là 10 năm, kể từ ngày nộp đơn. Khi hết thời hạn nêu trên chủ thể đăng ký bảo hộ có thể thực hiện thủ tục gia hạn duy trì hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Đồng thời chủ sở hữu cần phải phải nộp lệ phí theo quy định pháp luật.     Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước và là khoản bắt buộc phải nộp vào ngân sách Nhà nước, đánh vào thu nhập của các doanh nghiệp, tổ chức. Vậy, pháp luật Việt Nam đã có những quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?  Công ty Luật VietLawyer  xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Thuế thu nhập doanh nghiêp là gì?    Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014 quy định thu nhập chịu thuế như sau: “1, Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này. 2, Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.”    Như vậy có thể hiểu thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp pháp liên quan đến thu nhập của doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp    Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Bao gồm các đối tượng như:    - Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân;    - Văn phòng luật sư, văn phòng công chứng tư;    - Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;    - Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí;    - Công ty điều hành chung, đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế;    - Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;    - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam;    - Các cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua các cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp    Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Văn bản hợp nhất ( số 01/VBHN-VPQH ) Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành ngày 30/01/2023 quy định cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: “Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật này”.    Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp là: Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất.    * Cách xác định thu nhập tính thuế:    Thu nhập tính thuế trong kỳ là tổng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế sau khi đã trừ đi các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập tính thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.    Căn cứ theo Điều 7 Văn bản hợp nhất (số 01/VBHN-VPQH) Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập tính thuế được xác định như sau:    1, Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.    2, Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.    Công thức tính thu nhập tính thuế như sau:     Thu nhập tính thuế = (Doanh thu + các khoản thu nhập khác) - (Chi phí sản xuất, kinh doanh + thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển từ năm trước)    Lưu ý: Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.     Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.    * Cách xác định thuế suất thuế TNDN:    Thuế suất là tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho thu nhập tính thuế để xác định số tiền phải nộp. Hiện nay, theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất chung đang là 20%.    Tuy nhiên, có một số trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi như: 10% đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, 17% đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành kinh tế có lợi ích đặc biệt, 10% đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu phát triển đô thị mới....    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tác giả - Xuân Quỳnh (1942-1988). - Quê quán: Hà Tây, nay thuộc Hà Nội. - Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến. + Xuân Quỳnh xuất thân trong một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, Xuân Quỳnh ở với bà nội. + Xuân Quỳnh từng là diễn viên múa của Đoàn văn công nhân dân Trung ương, là biên tập viên Nhà xuất bản Tác phẩm mới, Ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa III. + Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. + Năm 2007, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - Tác phẩm chính: Tơ tằm - Chồi biếc (in chung), Hoa dọc chiến hào, Gió Lào cát trắng, Lời ru trên mặt đất, Tự hát, Hoa cỏ may, Bầu trời trong quả trứng, truyện thơ Truyện Lưu Nguyễn. - Phong cách nghệ thuật: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằn thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường. Tìm hiểu tác phẩm Sóng 1, Thể loại: Sóng thuộc thể loại thơ năm chữ  2, Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tê ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”. 3, Phương thức biểu đạt: Biểu cảm. 4, Giá trị nội dung:  - Bài thơ là sự cảm nhận về tình yêu từ hình tượng sóng với tất cả những sắc thái, cung bậc (nỗi nhớ, sự thủy chung, trắc trở) và cả khát vọng vĩnh cửu hóa tình yêu của một tâm hồn phụ nữ luôn chân thành, khát khao hạnh phúc. 5, Giá trị nghệ thuật:  - Hình tượng sóng đôi giúp nhà thơ diễn tả những cảm xúc khó nói trong tình yêu. - Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp linh hoạt phù hợp trong việc diễn tả các cung bậc, sắc thái cảm xúc khác nhau. - Ngôn ngữ gần gũi, trong sáng, dung dị, tinh tế. Trả lời câu hỏi cuối bài: Câu 1 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Em có nhận xét gì về nhịp điệu, âm điệu của bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi lên từ những yếu tố nào? Trả lời: - Nhận xét: + Âm điệu trong bài thơ là âm điệu của những con sóng ngoài biển khơi vừa dữ dội vừa nhẹ nhàng. + Các câu thơ được ngắt nhịp linh hoạt, mô phỏng cái đa dạng của nhịp sóng: 2/3 (Dữ dội/và dịu êm - Ồn ào/và lặng lẽ); 3/1/1 (Em nghĩ về/anh/em); 3/2 (Em nghĩ về/ biển lớn - Từ nơi nào/sóng lên) + Các cặp câu đối xứng xuất hiện liên tiếp, câu sau nối thừa tiếp câu trước tựa như những đợt sóng xô bờ, sóng tiếp sóng đầy dạt dào: dữ dội và dịu êm - ồn ào và lặng lẽ, con sóng dưới lòng sâu - con sóng trên mặt nước, dẫu xuôi về phương bắc - dẫu ngược về phương nam. Qua đó, ta thấy được bài thơ như một khúc hát âm vang vẫn ngân nga những giai điệu đắm say của nó trong những trái tim đang yêu. Xuân Quỳnh đã sống đắm say, đã yêu hết mình, đã khao khát rất mực chân thành trong những dòng thơ tình yêu đầy mê mải, thiết tha của mình. Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”, được gợi tả với những biểu hiện khác nhau. Hãy chỉ ra những biểu hiện đó. Trả lời: - Hình tượng sóng - bản chất và quy luật của người phụ nữ khi yêu: + Sóng mang trong mình những tính chất đối lập: dữ dội - dịu êm, ồn ào - lặng lẽ, đó cũng là bản tính của phụ nữ khi yêu (mãnh liệt nhưng sâu lắng). + Sóng không bằng lòng sống ở một nơi chật hẹp, “không hiểu mình” nên luôn khát khao, quyết liệt “tìm ra tận bể” rộng lớn, đó là khát vọng vươn tới sự tuyệt đích trong tình yêu của người phụ nữ. + Trước thời gian “ngày xưa - ngày sau”, những con sóng vẫn luôn dạt dào, sôi nổi, khát khao không gian bao la. + Cũng như sóng, trái tim của tuổi trẻ luôn khát khao tình yêu mãnh liệt, “bồi hồi trong ngực”, đó là quy luật vĩnh hằng. - Hình tượng sóng - những suy nghĩ trăn trở về cội nguồn tình yêu: + Xuân Quỳnh tìm kiếm nguồn cội của sóng “Từ nơi nào sóng lên”, đồng thời thể hiện sự trăn trở, muốn khám phá chính bản thân mình, người mình yêu và tình yêu (“em”, “anh”, “biển lớn”) + Nữ sĩ tự đặt câu hỏi và tự lí giải bằng quy luật của tự nhiên: “sóng bắt đầu từ gió ...” nhưng nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu đều bí ẩn, khó lí giải. - Hình tượng sóng - nỗi nhớ, lòng thủy chung của người phụ nữ khi yêu: + Nỗi nhớ bờ của sóng bao trùm mọi phạm vi không gian: “dưới lòng sâu - trên mặt nước”, phạm vi thời gian “ngày - đêm”, biện pháp nhân hóa “không ngủ được” càng nhấn mạnh nỗi nhớ. + Không chỉ bày tỏ gián tiếp nỗi nhớ qua sóng mà người phụ nữ bày tỏ trực tiếp nỗi nhớ của mình “lòng em nhớ đến anh”, nỗi nhớ luôn thường trực trong suy nghĩ, ăn sâu vào tiềm thức “cả trong mơ còn thức”. + Nghệ thuật tương phản “xuôi - ngược”, điệp ngữ “dẫu”, “vẫn”, “về” gợi hành trình của sóng ngoài biển lớn cũng như hành trình tình yêu của người phụ nữ giữa cuộc đời. + Tấm lòng thủy chung của người phụ nữ, niềm tin chờ đợi trong tình yêu, dù ở đâu cũng “hướng về anh một phương”, nghĩ về “phương anh” bằng cả trái tim. + Quy luật tất yếu của “trăm ngàn con sóng” là tìm đến “bờ” dù có “muôn vời cách trở” cũng như người phụ nữ khi yêu luôn hướng đến người mình yêu, tìm kiếm tình yêu đích thực dù phải trải qua bao khó khăn thử thách. - Hình tượng sóng - khát vọng tình yêu vĩnh cửu: + Sóng là sự lo âu, trăn trở của người phụ nữ về sự nhỏ bé của mình trước cuộc đời rộng lớn, sự hữu hạn của tình yêu trước thời gian vô hạn, sự dễ đổi thay của lòng người trước dòng đời đầy biến động. + Ẩn sâu trong ý thơ vẫn là niềm tin, hi vọng mãnh liệt vào sức mạnh của tình yêu như mây có thể vượt qua biển rộng “Như biển kia dẫu rộng ... bay về xa.” + Sóng chính là biểu tượng cho tình yêu mãnh liệt, trường tồn: khát vọng được “tan ra” “thành trăm con sóng nhỏ” để được sống hết mình trong “biển lớn tình yêu”, để tình yêu bất diệt, vĩnh cửu. Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Phân tích sự tương đồng giữa tâm trạng của người phụ nữ đang yêu với những trạng thái của sóng trong bài thơ. Trả lời: - Sự tương đồng trạng thái giữa “sóng” và “em”: + Tình yêu của sóng khao khát tìm ra với biển lớn đến những thức đập, xô vỗ bờ,… Con sóng đang chứa đựng những nhịp điệu tâm hồn của người phụ nữ khi yêu. Con sóng dưới lòng sâu hay con sóng trên mặt biển đều diễn tả cái sâu thẳm, vời vợi của tình yêu con người. + Cái cồn cào, khắc khoải trong nỗi nhớ khôn cùng của em với anh được diễn tả bằng nỗi nhớ của sóng với bờ. Sóng không ngủ hay là em thao thức, sóng nhớ bờ hay trái tim em cồn cào, thao thức đập vì anh? + Biển không thể tách rời sóng, cũng như tình yêu của con người luôn tồn tại bất tử. Dù muôn vời cách trở sóng vẫn tìm đến bờ, giống như em nguyện dâng trọn đời cho anh. Bờ là nơi đến của sóng và anh là nơi đến của tình em. - Nhận xét: hai hình tượng luôn song hành cùng nhau, phản ánh lẫn nhau, nhưng có lúc lại hòa vào làm một. Những đặc tính của sóng cũng giống như tâm trạng của người con gái trong tình yêu. Hình tượng này soi chiếu vào nhau và cộng hưởng nghệ thuật với nhau, nhằm biểu đạt một cách trọn vẹn thế giới tâm tình người phụ nữ đang yêu. Tâm hồn người phụ nữ đang yêu nhìn vào sóng để hiểu tận đáy lòng mình và nhờ con sóng biển mà biểu hiện những trạng thái tâm hồn mình trong tình yêu. Câu 4 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ trong bài thơ. Trả lời: - Biện pháp tu từ đối lập, nhân hóa (khổ 1): “Dữ dội và dịu êm…Sóng tìm ra tận bể”: Mượn hình ảnh sóng để nói lên tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu, nó như những đợt sóng kia. - Biện pháp điệp cấu trúc “con sóng” (khổ 5): Phép điệp sử dụng 3 lần như một điệp khúc của bản tình ca với những giai điệu da diết, như một ám ảnh thường trực về tình yêu và nỗi nhớ. Ba câu thơ gắn liền với hình ảnh sóng giống như những đợt sóng gối lên nhau. - Biện pháp tu từ ẩn dụ “ngực trẻ” (hai câu thơ cuối): Trong suy ngẫm, liên tưởng của người phụ nữ đang yêu, mặt biển giống như lồng ngực cường tráng, trẻ trung của trời đất và sóng giống như nhịp đập trong trái tim rạo rực yêu đương của biển. Chữ trẻ mang đến cảm nhận về những nhịp sóng muôn đời cồn cào trào dâng mãnh liệt khiến cho biển muôn đời trẻ trung. Tình yêu cũng thế, nó đem đến sự trẻ trung, mạnh mẽ, nhiệt huyết của tuổi thanh xuân cho con người. Câu 5 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Nêu cảm nhận của em về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng. Trả lời: - Bài thơ đã thể hiện nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu một cách chân thành, say đắm, nồng nàn, mãnh liệt, thủy chung, trong sáng, cao thượng. Đồng thời, nó vừa mang nét đẹp tình yêu của người phụ nữ Việt Nam truyền thống, vừa có nét táo bạo, chủ động đến với tình yêu của người phụ nữ Việt Nam hiện đại. Câu 6 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Hình tượng người phụ nữ trong bài thơ Sóng có điểm gì tương đồng và mới so với người phụ nữ trong ca dao và văn học trung đại mà em biết? Trả lời: - Điểm tương đồng: người phụ nữ trong bài thơ và người phụ nữ trong ca dao và văn học trung đại đều thể hiện tình yêu mang nét đẹp truyền thống, với những cung bậc tình cảm, tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu: nhân hậu, khao khát yêu thương và luôn hướng tới một tình yêu cao thượng, lớn lao. - Điểm khác nhau: người phụ nữ trong bài thơ Sóng thể hiện cái tôi trong tình yêu đầy mới mẻ, mạnh mẽ và hiện đại để khẳng định tin bất diệt vào tình yêu, bày tỏ khát vọng thành thực của bản thân rằng muốn được dâng hiến, sống hết mình cho tình yêu. Câu 7 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Trong văn học Việt Nam hiện đại, có nhiều câu thơ, bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Hãy sưu tầm những câu thơ, bài thơ đó, đồng thời so sánh với bài Sóng để thấy được những sáng tạo đặc sắc của nhà thơ Xuân Quỳnh. Trả lời: + Bài thơ Sóng biển (Quốc Phương): Qua các bài thơ nói mượn hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu, ta càng thấy rõ nét được những sáng tạo đặc sắc của Nhà thơ Xuân Quỳnh khi viết bài thơ Sóng: âm điệu tự nó tạo thành một hình tượng sóng, phù hợp với nhịp điệu tâm trạng của người con gái đang yêu; hồn thơ của Xuân Quỳnh luôn tự bộc lộ những khát vọng, những say đắm rạo rực, những suy tư day dứt, trăn trở của lòng mình trong tình yêu.
Một số thông tin về Hồ Xuân Hương - Hồ Xuân Hương (1772 - 1822). - Cuộc đời Hồ Xuân Hương lận đận, nhiều nỗi éo le ngang trái. - Hồ Xuân Hương là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. - Bà được mệnh danh là “Bà chúa Thơ Nôm”. Tìm hiểu tác phẩm Tự tình 1, Thể loại: Thơ Đường luật. 2, Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Nằm trong chùm thơ “Tự tình” gồm ba bài của Hồ Xuân Hương. 3, Phương thức biểu đạt : Biểu cảm 4, Giá trị nội dung: tâm trạng vừa buồn tủi vừa uất ức trước duyên phận con người. Đồng thời thể hiện sự khát khao hạnh phúc, sự phản kháng của người phụ nữ nước số phận. 5, Giá trị nghệ thuật: Ngôn ngữ thơ Nôm bình dị, hình ảnh gợi cảm, giàu màu sắc, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc,... Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Tự tình 1, Hai câu đề: nỗi niềm buồn tủi, chờ mong khắc khoải đến tuyệt vọng - “ đêm khuya”: là thời gian nửa đêm gần về sáng khi vạn vật chìm trong bóng tối tĩnh mịch.  - “ tiếng trống canh” : âm thanh dồn dập, gấp gáp, liên hồi thể hiện những bước đi mau lẹ của thời gian   - “trơ” : xuất hiện ở đầu câu diễn tả sự trơ trọi, nhấn mạnh nỗi đau, tủi hờn, đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, cốt cách cứng cỏi, dám đương dầu với những bất công ngang trái. - “cái hồng nhan” : hình ảnh người con gái đẹp nhưng bị rẻ rúng khing thường đối lập với “ nước non” là hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ  => Cho thấy thân phận, bi kịch  của người phụ nữ trong xã hội đương thời; càng làm tăng thêm sự lẻ loi, cô độc của con người trước thiên nhiên bao lao  => Với nghệ thuật lấy động tả tĩnh, hình ảnh đối lập đã thể hiện sự cô đơn, chán chường, bất an trong lòng của người phụ nữ nhưng cũng làm toát lên cốt cách kiêu hãnh, hiên ngang đối đầu trước những bất công ngang trái.  2, Hai câu thực: càng khắc sâu hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi của người phụ nữ - “chén rươụ hương đưa say lại tỉnh” : một vòng luẩn quẩn,  mượn rượu để giải sầu, để quên đi sự đời nhưng ngặt một nỗi càng uống lại càng không thể quên được - “vầng trăng bóng xế” :vầng trăng đã sắp tàn; ngụ ý thanh xuân của người con gái sắp trôi qua - “ khuyết chưa tròn” :hàm ý nhân duyên chưa trọn vẹn, hành phúc chưa được viên mãn => Nghệ thuật đối càng tô đậm nỗi sầu đơn lẻ, sự chơi vơi,  khao khát thoát khỏi thực tại để mong cầu hạnh phúc tròn đầy mà thực tại đang bị lỡ dở. 3, Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của nhà thơ * Các hình ảnh ẩn dụ - “rêu từng đám”: thể hiện sự thấp bé, yếu mềm - “ đá mấy hòn” : sự lẻ loi, ít ỏi => Ẩn dụ cho thân kiếp phải chịu cảnh lẽ mọn, đơn độc của chủ thể trữ tình. - Một loạt động từ mạnh: “ xiên ngang mặt đất”, “ đâm toạc chân mây”: cá tính mạnh mẽ, táo bạo  => Với thủ pháp: Đảo ngữ ( đảo động từ lên đầu câu) tâm trạng bị dồn nén, bức bối muốn đập phá, muốn làm loạn, muốn được giải thoát khỏi sự cô đơn, chán chường. 4, Hai câu kết: lời than thở quay trở lại với thực tại sầu tủi * Sử dụng một loạt các động từ - “ngán”, “lại”, “đi”: sự bế tắc đến ngao ngán không có lối thoát  - “san sẻ”: sự chia sẻ tình cảm, hạnh phúc lứa đôi của thân kiếp lẽ mọn - “xuân” : là một mùa trong năm ý chỉ thời gian và đời người cứ thế trôi lăn theo quy luật của tạo hóa - “mảnh tình” vốn đã nhỏ nhoi, vụn vỡ, chắp vá - “con con”: ít lại càng thêm ít hơn -> sự chua xót  Kết luận: Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ. 3. Trả lời câu hỏi cuối bài Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): - Bố cục + 2 câu đề: Nỗi cô đơn, buồn tủi của người phụ nữ + 2 câu thực: Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận + 2 câu luận: Nỗi phẫn uất, không cam chịu + 2 câu kết: Nỗi ngậm ngùi, xót xa - Tác phẩm là lời tâm sự của nữ sĩ Hồ Xuân Hương về số phận và khát vọng của người phụ nữ. Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): * Hai câu đề - Thời gian “đêm khuya”: => Đây là thời điểm người phụ nữ cảm thấy thấm thía nhất nỗi bất hạnh của mình - Âm thanh “văng vẳng trống canh dồn” => Không gian yên tĩnh đến mức có thể nghe được tiếng trống canh từ xa vọng về - Không gian: + “nước non”: mênh mông, rộng lớn => ẩn dụ cho xã hội xô bồ thời bấy giờ => con người càng trở nên nhỏ bé, cô quạnh - Tâm trạng người phụ nữ + “trơ” => Trơ lì, không còn cảm giác, thách thức. + “cái hồng nhan”: vẻ đẹp người phụ nữ bị rẻ rúng, không ai đoái hoài => Người phụ nữ dù đẹp đến mấy nhưng vẫn bị rẻ rúng, coi thường, một mình trải qua, hứng chịu bao đắng cay tủi cực mặc cho dòng đời xô đẩy. * Hai câu thực - Hành động + “uống rượu”: chất men say làm con người mơ hồ, quên đi thực tại + “say lại tỉnh”: vòng luẩn quẩn không lối thoát => Tìm đến rượu để “quên đời” nhưng càng uống lại càng tỉnh, càng đau đớn trước thực tại phũ phàng - Tâm trạng + “vầng trăng bóng xế”: tuổi xuân tươi đẹp của người thiếu phụ đang dần qua đi + “khuyết chưa tròn”: tình duyên không được trọn vẹn. => Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận muộn màng dang dở. Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): - Sự vật: rêu, hòn đá – nhỏ bé, không có giá trị - Trạng thái: xiên ngang, đâm toạc - Nghệ thuật: Đảo các động từ mạnh lên đầu: “xiên ngang, đâm toạc” + đối => Sức sống trỗi dậy của thiên nhiên, vượt lên mọi khắc nghiệt của không gian. => Tinh thần phản kháng mạnh mẽ, muốn phá cũi sổ lồng vượt lên mọi định kiến xã hội của con người. Người phụ nữ dù nhỏ bé, dù mềm yếu, không có tiếng nói nhưng không muốn chấp nhận một cuộc đời mãi bị chà đạp. => Tâm trạng bực dọc, phẫn uất, không cam chịu trước hoàn cảnh tù túng, chán chường. => Khao khát có được hạnh phúc trọn vẹn Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): + “ngán”: tâm trạng ngậm ngùi, chán nản, tuyệt vọng, không còn quan tâm đến cuộc đời. + Từ “xuân” (xuân đi) chỉ tuổi trẻ con người đang dần trôi qua.  + Từ “xuân” (xuân lại lại) chỉ sự tuần hoàn, lặp lại của mùa xuân đất trời => Người phụ nữ đau xót khi tuổi xuân của mình một đi không trở lại nhưng mùa xuân thiên nhiên vẫn cứ tuần hoàn. + “Mảnh tình”: duyên phận mỏng manh + “san sẻ”: tình duyên vốn không trọn vẹn lại phải chia cắt + “tí con con”: những gì còn lại => Thủ pháp tăng tiến giảm dần: nhấn mạnh thân phận đáng thương, tội nghiệp của người phụ nữ.  Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): Bài thơ “Tự tình” bộc bạch những bất công mà người phụ nữ phải trải qua trong xã hội phong kiến, đồng thời cũng chính là tiếng nói đòi hạnh phúc, đòi tự do, giải phóng con người thời bấy giờ. Ngày nay, những điều mà Hồ Xuân Hương gửi gắm vẫn còn giá trị vô cùng sâu sắc. Ở bất kì thời đại nào, con người đều có quyền được bình đẳng, được làm chủ cuộc đời và được hạnh phúc. Câu 6 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): Bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương đã khơi dậy trong lòng bạn đọc niềm cảm thông, thương xót trước số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội xưa - cái xã hội mà người đàn ông làm chủ, người phụ nữ mất đi tiếng nói. Người phụ nữ dù đẹp đến mấy nhưng vẫn bị rẻ rúng, coi thường, một mình trải qua, hứng chịu bao đắng cay tủi cực mặc cho dòng đời xô đẩy. Thế nhưng, ta cũng thật trân trọng, ngưỡng mộ trước tinh thần phản kháng, khao khát hạnh phúc mà nữ sĩ hồ Xuân Hương đã gửi gắm qua “tự tình”. Người phụ nữ dù nhỏ bé, dù mềm yếu, không có tiếng nói nhưng không muốn chấp nhận một cuộc đời mãi bị chà đạp. Cho đến nay, tiếng nói ấy vẫn còn mãi những giá trị.
1. Bài văn mẫu số 01 Bài hát "Ôi hàng cây xanh lá dưới mái trường mến yêu!" cứ vang mãi trong lòng em mỗi khi em nhớ về mái trường thân yêu, nơi đã gắn bó với em trong suốt những năm tháng học trò. Mái trường mà em yêu quý nhất chính là trường Tiểu học Lê Hồng Phong. Ngôi trường nằm giữa trung tâm thành phố, nhưng lại tràn ngập cây cối và hoa lá xanh tươi. Mỗi lần bước qua cánh cổng trường, em như bước vào một thế giới khác, tươi mát và yên bình. Những cây cổ thụ cao vút như cây phượng, cây xà cừ được trồng trong sân trường, tạo ra những bóng mát mênh mông che phủ cả sân. Những chiếc ghế đá được đặt xung quanh các gốc cây, là nơi các bạn tụ tập, trò chuyện vui vẻ trong giờ ra chơi. Ở mỗi ban công của lớp học đều có những chậu hoa nhỏ xinh, với đủ màu sắc rực rỡ. Trường em có ba dãy nhà, trong đó có một dãy dành cho các thầy cô giáo và phòng hội đồng. Các phòng học ở trường em đều được trang bị đầy đủ tiện nghi như máy chiếu, điều hòa, và camera, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập. Các hoạt động ngoại khóa như vẽ tranh, thi kéo co, thi hùng biện luôn mang đến không khí vui tươi, náo nhiệt và giúp chúng em học hỏi thêm nhiều điều bổ ích. Hình ảnh mái trường thân yêu sẽ luôn in sâu trong tâm trí em. Dù mai này em có đi xa, em sẽ mãi nhớ về ngôi trường Tiểu học Lê Hồng Phong, nơi đầu tiên em được cắp sách đến trường, nơi đã dạy cho em bao điều hay lẽ phải trong suốt những năm tháng tuổi thơ. 2. Bài văn mẫu số 02 Suốt những năm tháng học tập, vui chơi và rèn luyện dưới mái trường Tiểu học Hồng Bàng, em chợt nhận ra rằng thời gian đã trôi qua rất nhanh, và em sắp phải nói lời chia tay với ngôi trường thân yêu này. Gần 5 năm học, em đã quen thuộc với tất cả những điều gắn bó với ngôi trường của mình. Mới ngày nào em còn là học sinh lớp 1, ngỡ ngàng trước cánh cổng trường, vậy mà bây giờ em đã là học sinh lớp 5, chuẩn bị rời xa mái trường mà em yêu quý. Em đã rất quen thuộc với từng góc sân, hàng cây, ghế đá, và lớp học. Trường em rộng rãi, sân trường mênh mông, với những cây xanh tươi tốt tạo bóng mát. Những cây phượng vĩ và bằng lăng vào mùa lại nở hoa rực rỡ, làm sân trường thêm tươi đẹp. Trường em có ba dãy nhà được xây theo hình chữ U, hướng ra phía cổng trường. Chính giữa là tòa nhà của ban giám hiệu và phòng hội đồng. Trước mặt dãy nhà là bức tranh Bác Hồ với thiếu nhi, và cột cờ đỏ sao vàng luôn bay phấp phới trong gió. Hai bên phòng hội đồng là các dãy lớp học từ lớp 1 đến lớp 5, mỗi lớp học đều rất sạch sẽ, trang bị đầy đủ các tiện nghi học tập. Trường em còn có nhà đa năng để học các môn thể dục, thể thao, phòng thư viện, phòng y tế và phòng của bác bảo vệ. Trước cửa phòng thư viện, có một cây hoa giấy leo màu hồng rất đẹp, nở rực rỡ mỗi mùa, tạo nên một khung cảnh tuyệt vời mà các cô giáo và học sinh thường hay chụp ảnh cùng. Em yêu ngôi trường này và sẽ mãi nhớ về những năm tháng thầy cô chăm sóc, dìu dắt, và về những kỷ niệm tuổi học trò đáng nhớ dưới mái trường Tiểu học Hồng Bàng. 3. Bài văn mẫu số 03 Tuổi thơ của mỗi người thường gắn liền với những kỷ niệm về quê hương, đất nước và mái trường. Trong tất cả những kỷ niệm ấy, em yêu nhất chính là ngôi trường Tiểu học Minh Đức. Dù đi trên con phố tấp nập, nếu chú ý một chút, chúng ta sẽ thấy ngay ngôi trường Tiểu học Minh Đức. Cổng trường là hai cột đá to lớn, vững chãi, phía trên là tấm biển màu xanh dương, ghi rõ dòng chữ “Trường Tiểu học Minh Đức” màu đỏ tươi nổi bật. Bước qua cổng trường là một con đường nhỏ dẫn vào khuôn viên trường. Con ngõ tuy nhỏ nhưng rất đẹp, bởi có rất nhiều cây xanh, như cây phượng, cây phi lao, cây bằng lăng che bóng mát cho con đường. Tiến sâu vào, chúng ta sẽ thấy sân trường. Sân trường được lát xi măng, chia thành các ô vuông đều đặn. Giờ ra chơi, chúng em thường chơi các trò chơi dân gian vui vẻ, hoặc ngồi đọc sách dưới bóng cây. Sân trường có nhiều cây xanh, như cây nhài tây trắng muốt, cây đa cổ thụ lâu năm... Các dãy lớp học được sơn màu vàng nhạt, các phòng như phòng đoàn đội, phòng hiệu phó được bố trí vuông góc với lớp học, tạo thành hình chữ H. Nhà trường còn xây thêm thư viện và phòng máy vi tính. Thư viện cung cấp cho chúng em nhiều sách hay, truyện thú vị. Phòng máy vi tính giúp giờ học trở nên sôi động và thú vị hơn. Em rất yêu mái trường Tiểu học Minh Đức. Dù sau này có đi đâu, dù thời gian có trôi qua, em chắc chắn sẽ không bao giờ quên ngôi trường này, nơi đã giúp em trưởng thành, nơi có bao kỷ niệm đẹp về bạn bè, thầy cô – những người cha, người mẹ thứ hai của em. 4. Bài mẫu số 04 Khi nhắc đến ngôi trường, đó không phải là một khái niệm xa lạ mà là một phần không thể thiếu trong cuộc đời mỗi người. Ai trong chúng ta cũng đều có một ngôi trường yêu quý, in sâu trong trái tim, nơi mà dù đi đâu, ta cũng không thể quên. Đối với em, ngôi trường tiểu học Lê Lợi là nơi em yêu quý nhất. Ngôi trường của em được sơn màu vàng tươi, rất đẹp, và khi ánh nắng chiếu xuống, nó càng trở nên rực rỡ hơn. Khi lại gần, em thấy ngay một chiếc cổng trường với dòng chữ màu xanh “Trường Tiểu học Lê Lợi”. Dù đã có từ lâu, cánh cổng vẫn vững chãi, luôn mở rộng như chào đón tất cả mọi người đến với ngôi trường thân yêu này. Mỗi khi bác bảo vệ mở cổng, tiếng kẽo kẹt vang lên như một âm thanh vui tai. Cánh cổng lúc nào cũng rộng mở, giống như người mẹ luôn chào đón chúng em bước vào thế giới của tri thức và những bài học hay. Vượt qua cánh cổng, em sẽ thấy một khu vực nhỏ, nơi bác bảo vệ làm việc và kiểm soát học sinh. Bước vào trường, em thấy không gian vừa cổ kính, vừa hiện đại. Trường đã được xây dựng hơn ba mươi năm, dù có phần cũ kỹ nhưng chính nét cổ kính ấy lại tạo nên vẻ đẹp đặc biệt và ấm áp. Sân trường vừa được lát lại, trông rất sáng và đẹp. Đi qua sân trường, em sẽ thấy một hàng cây phượng dài, tỏa bóng mát. Mỗi khi nhìn những cây phượng ấy, bọn em thường gọi là "hàng cây tình yêu". Chúng em không biết cây phượng có từ bao giờ, nhưng bố em nói rằng khi ông đi học, hàng cây đó đã có rồi. Những chú chim ríu rít hót trên cành phượng, tạo nên một không gian thơ mộng, như bước vào một thiên đường của thiên nhiên. Trường em có hai dãy nhà, chia thành khu dành cho các lớp 1, 2, 3 và khu dành cho các lớp 4, 5. Mỗi lớp học đều được trang trí đẹp mắt với các hình ảnh ngộ nghĩnh. Các bàn ghế trong lớp đều được kê ngay ngắn, và mỗi lớp học đều có một bức ảnh của Bác Hồ cùng năm điều Bác Hồ dạy. Dưới ảnh Bác là bàn giáo viên, tạo nên không gian học tập trang nghiêm và ấm áp. Lớp 3A của em là lớp học mà em rất yêu thích. Mỗi khi bước vào lớp, em cảm thấy thật ấm áp và thân thiện. Sân trường là nơi chúng em tổ chức lễ chào cờ và các hoạt động của trường. Sân trường cũng là nơi chúng em vui chơi trong giờ giải lao, với những trò chơi đầy màu sắc. Cạnh khu lớp học của lớp 4 và lớp 5, có hai phòng máy tính, nơi chúng em học môn Tin học. Mỗi dịp khai giảng hay ngày Nhà giáo Việt Nam, trường em lại đón các cựu học sinh trở lại thăm, và đó là niềm vinh dự của chúng em. Em rất tự hào khi được là học sinh của ngôi trường mang tên người anh hùng dân tộc Lê Lợi. Ngôi trường tiểu học Lê Lợi đã gắn liền với những năm tháng tuổi thơ tuyệt vời của em. Dù sau này có đi đâu, em cũng sẽ không bao giờ quên được mái trường này, nơi đã nuôi dưỡng tâm hồn và trí thức của em.
   Hiện nay, khi văn hóa mở cửa - hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng, ngôn ngữ giao tiếp cũng theo đó du nhập vào thị trường Việt Nam. Tiếng Anh chính là một trong những ngôn ngữ mang theo bản sắc văn hóa của nhiều quốc gia trên thế giới du nhập vào thị trường nước nhà. Tiếng Anh trải dài trên nhiều lĩnh vực, trong đó có cả pháp lý. Vậy những từ ngữ thông dụng khi sử dụng tiếng anh liên quan đến lĩnh vực pháp lý là gì? Công ty Luật Vietlawyer xin chia sẻ vấn đề này qua bài viết dưới đây. Actus reus /ˌaktəs ˈrēəs/: Khách quan của tội phạm  Arraignment /əˈreɪn.mənt/: Sự luận tội  Arrest /əˈrest/: bắt giữ  Accountable /əˈkaʊn.tə.bəl/: Có trách nhiệm  Accredited /əˈkred.ɪt/: ủy quyền, ủy nhiệm, ủy thác, bổ nhiệm  Acquit /əˈkwɪt/: xử trắng án, tuyên bố vô tội  Affidavit /ˌæf.əˈdeɪ.vɪt/: Bản khai  Argument /ˈɑːɡ.jə.mənt/: Sự lập luận, lý lẽ  Attorney /əˈtɜː.ni/: Luật Sư (= lawyer, barrister; advocate)  Argument for /ˈɑːgjʊmənt/: Lý lẽ tán thành  Act and deed /ækt_ænd_diːd/: văn bản chính thức (có đóng dấu)  Act as amended  /ækt_æz_əˈmend/: luật sửa đổi  Act of god  /ækt_əv_ɡɒd/: thiên tai, trường hợp bất khả kháng  Adversarial process /ˌæd.vəˈseə.ri.əl_ˈprəʊ.ses/: Quá trình tranh tụng  Alternative dispute resolution /ɒlˈtɜː.nə.tɪv_dɪˈspjuːt_ˌrez.əˈluː.ʃən/: Giải quyết tranh chấp bằng phương thức khác  Appellate jurisdiction  /əˈpel.ət_ˌdʒʊə.rɪsˈdɪk.ʃən/: Thẩm quyền phúc thẩm  Bail /beɪl/: Tiền bảo lãnh  Bench trial /bentʃ_traɪəl/: Phiên xét xử bởi thẩm phán  Bill of attainder /beɪl_əv_əˈtāndər/: Lệnh tước quyền công dân và tịch thu tài sản  Be convicted of /bi_kənˈvɪk.tɪd-e: Bị kết tội  Bring into account /brɪŋ_ˈɪn.tu_əˈkaʊnt/: Truy cứu trách nhiệm Commit /kəˈmɪt/: Phạm tội  Crime /kraɪm/: Tội phạm  Client /ˈklaɪ.ənt/: Thân chủ  Civil law /ˌsɪv.əl_ˈlɔː/: Luật dân sự  Class action /ˌklɑːs ˈæk.ʃən/: Vụ khởi kiện tập thể  Collegial courts /kəˈliː.dʒi.əl_kɔːt/: Tòa cấp cao  Common law  /ˈkɒm.ən_ˈlɔ/: Thông luật  Concurrent jurisdiction /kənˈkʌr.ənt ˌdʒʊə.rɪsˈdɪk.ʃən/: Thẩm quyền tài phán đồng thời  Concurring opinion //kənˈkɜːrɪŋ/_əˈpɪn.jən//: Ý kiến đồng thời  Corpus juris /ˈkɔː.pər.ə_ˈi̯uː.ris/: Luật đoàn thể  Court of appeals /kɔːt_əv_əˈpiːl/: Tòa phúc thẩm  Criminal law /ˈkrɪm.ɪ.nəl/: Luật hình sự  Certificate of correctness /səˈtɪf.ɪ.kət_əv_kəˈrekt.nəs/: Bản chứng thực  Class action lawsuits /klɑːs_æk.ʃən_ˈlɔː.suːt/: Các vụ kiện thay mặt tập thể   Conduct a case /kənˈdʌkt_eɪ_keɪs/: Tiến hành xét xử  Congress /ˈkɒŋ.ɡres/: Quốc hội  Constitutional rights /ˌkɒn.stɪˈtʃuː.ʃən.əl/: Quyền hiến định   Damages /ˈdæm·ɪ·dʒɪz/: Khoản đền bù thiệt hại  Defendant /dɪˈfen.dənt/: Bị cáo.  Deal (with) /diːl/: Giải quyết, xử lý.  Dispute /dɪˈspjuːt/: Tranh chấp, tranh luận  Declaratory judgment /dəˈklerəˌtôrē_ˈdʒʌdʒ.mənt//: Án văn tuyên nhận  Deposition /ˌdep.əˈzɪʃ.ən/: Lời khai  Dissenting opinion /dɪˈsen.tɪŋ_əˈpɪn.jən/: Ý kiến phản đối  Decline to state /dɪˈklaɪn_tu_steɪt/ː Từ chối khai  Delegate /ˈdel.ɪ.ɡət/: Đại biểu  Democratic /ˌdem.əˈkræt.ɪk/: Dân Chủ  Designates /ˈdez.ɪɡ.neɪt/: Phân công  Felony /ˈfɛləni/: Trọng tội  Fine /faɪn/: Phạt tiền  Financial Systems Consultant /faɪˈnænʃəl_ˈsɪstɪmz_kənˈsʌltənt/: Tư vấn tài chính  Fiscal Impact /ˈfɪskəl/: Ảnh hưởng đến ngân sách công  Forfeitures /ˈfɔːfɪʧəz/: Phạt nói chung  Free from intimidation /ɪnˌtɪmɪˈdeɪʃən/: Không bị đe doạ, tự nguyện.  Grand jury /grænd_ˈʤʊəri/: Bồi thẩm đoàn  General Election /ˈʤɛnərəl_ɪˈlɛkʃən/: Tổng Tuyển Cử  General obligation bonds /ˈʤɛnərəl_ˌɒblɪˈgeɪʃən_bɒndz/: Công trái trách nhiệm chung  Government bodies /ˈgʌvnmənt_ˈbɒdiz/: Cơ quan công quyền     Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chị Hạnh - Quảng Ninh có đặt câu hỏi: "Khám chữa bệnh ở bệnh tư nhân có được bảo hiểm thanh toán chi phí khám chữ bệnh không?" Trong bài viết này,  Công ty Luật VietLawyer xin trả lời câu hỏi của chị như sau:  Theo Điều 24 Luật bảo hiểm y tế 2008 quy định về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế có kí hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế trong đó bao gồm: + trạm y tế xã và tương đương, nhà hộ sinh + phòng khám đa khoa, chuyên khoa + bệnh viện đa khoa, chuyên khoa Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Do đó, trong trường hợp bệnh viên tư nhân mà chị thăm khác mà có kí kết hợp đồng với tổ chức bảo hiểm y tế thì chị vẫn sẽ được thanh toán bảo hiểm với chi phí khám chữa bệnh theo quy định.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc. 
   Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là một loại hợp đồng được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ. Với vai trò bảo vệ quyền và lợi ích một cách hợp pháp và tối đa của các chủ thể có liên quan. Vậy Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được hiểu như thế nào?  Công ty Luật VietLawyer  xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là gì?    - Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là sự thoả thuận giữa các bên mà theo đó bên chuyển giao cho phép cá nhân, tổ chức (gọi là bên sử dụng) sử dụng một hoặc một số quyền nhân thân, quyền tài sản thuộc quyền tác giả, quyền liên quan trong một thời hạn nhất định. Phân loại hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan    - Căn cứ vào năng lực sử dụng quyền có thể phân chia thành hợp đồng sử dụng độc quyền và hợp đồng sử dụng không độc quyền:    + Hợp đồng sử dụng độc quyền: là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mà theo đó chỉ có bên được chuyển quyền có quyền sử dụng các quyền được chuyển giao và ngay cả chủ sở hữu cũng không có quyền sử dụng các quyền năng đó trong thời hạn chuyển giao.    + Hợp đồng sử dụng không độc quyền: là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mà các bên có thoả thuận sau khi chuyển nhượng, bên chuyển nhượng vẫn có quyền sử dụng đối tượng của hợp đồng và vẫn có quyền chuyển giao quyền sử dụng các quyền năng đó cho các chủ thể khác.    - Căn cứ vào phạm vi sử dụng có thể phân chia thành hợp đồng sử dụng một lần và hợp đồng sử dụng nhiều lần:    + Hợp đồng sử dụng một lần: là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mà theo đó bên sử dụng chỉ được sử dụng duy nhất một lần đối với các quyền năng đã được chuyển giao và khi bên sử dụng đã sử dụng thì hợp đồng sẽ chấm dứt (mặc dù thời hạn sử dụng có thể vẫn còn).    + Hợp đồng sử dụng nhiều lần: là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mà theo đó thì bên sử dụng có thể sử dụng các quyền năng đã được chuyển giao nhiều lần trong thời hạn đã thoả thuận. Số lần sử dụng các bên có thể ấn định hoặc tuỳ thuộc vào ý chí của bên sử dụng theo thoả thuận giữa các bên. Hợp đồng này tạo điều kiện thuận lợi cho bên sử dụng có thể sử dụng nhiều lần mà không cần phải xin phép hoặc ký kết hợp đồng lại với bên chuyển giao.    - Căn cứ vào thời hạn sử dụng có thể chia thành hợp đồng sử dụng có thời hạn xác định hoặc không xác định:    + Hợp đồng sử dụng có thời hạn xác định: là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mà theo đó các bên có thoả thuận về thời hạn sử dụng và bên sử dụng chỉ được sử dụng các quyền năng đã chuyển giao trong khoảng thời gian đó.    + Hợp đồng sử dụng có thời hạn không xác định: là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mà theo đó các bên có thoả thuận về thời hạn sử dụng là không xác định. Trong trường hợp này, bên sử dụng sẽ được sử dụng các quyền đã chuyển giao cho đến hết thời hạn bảo hộ đối với quyền tác giả, quyền liên quan do pháp luật quy định.    Ngoài ra, hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan còn có thể được phân loại thành hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù, hợp đồng một người sử dụng hoặc nhiều người sử dụng… Đặc điểm của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan    * Chủ thể:    - Bên chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan:    Theo quy định tại Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ thì bên chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan là chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Trong trường hợp chủ sở hữu đã chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan cho chủ thể khác, họ vẫn là chủ sở hữu của các quyền này và vẫn có quyền sử dụng, cho phép người khác sử dụng hoặc chuyển nhượng các quyền đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.    Ngoài ra, bên chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan có thể không phải là chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Họ có thể là người được chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan nhưng theo thoả thuận với chủ sở hữu họ có quyền chuyển giao lại quyền sử dụng này cho người khác.    Trong trường hợp bên chuyển giao là đồng chủ sở hữu đối với tác phẩm,... phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm,... có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác mà không cần có sự đồng ý của các đồng chủ sở hữu khác.    - Bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan:    Bên sử dụng có thể là cá nhân, tổ chức thông qua hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan tiến hành sử dụng các quyền được bên kia chuyên giao. Bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và được phép sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan trong những trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định.    * Hình thức:     Điều 48 Luật Sở hữu trí tuệ quy định hình thức của hợp đồng sử dụng tác phẩm phải được lập thành văn bản.    * Đối tượng:    Theo quy định tại Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ thì đối tượng của hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là các quyền nhân thân và quyền tài sản được quy định tại Khoản 3 Điều 19, Điều 20, Khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ.    Như vậy, đối tượng của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan chủ yếu là các quyền tài sản bao gồm quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền tài sản của người biểu diễn, quyền tài sản của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và quyền tài sản của tổ chức phát sóng.    * Nội dung:     Theo quy định tại Điều 48 Luật Sở hữu trí tuệ thì hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm những nội dung chủ yếu sau:    - Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;    - Căn cứ chuyển quyền;    - Giá, phương thức thanh toán;    - Quyền và nghĩa vụ của các bên;    - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.    Ngoài các nội dung chủ yếu trên, các bên tham gia giao kết hợp đồng có thể thoả thuận về các nội dung khác như phạm vi, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của các bên khi giao kết hợp đồng, sửa đổi, huỷ bỏ, chấm dứt hợp đồng, trách nhiệm, mức bồi thường của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng. Thời hạn sử dụng    Thời hạn sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có mối liên quan mật thiết với thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan. Quyền tác giả, quyền liên quan là loại quyền có thời hạn bảo hộ (trừ những quyền nhân thân gắn liền với tác giả). Thời hạn của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mặc dù do các bên thoả thuận nhưng phải trong thời hạn quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Trong môi trường kinh doanh đa ngành, đa nghề tại Việt Nam, để hạn chế rủi ro và bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của các chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được ra đời. Trong đó, biện pháp cầm giữ tài sản là một biện pháp góp phần tích cực trong việc đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ. Vậy những quy định của pháp luật về cầm giữ tài sản được hiểu như thế nào?  Công ty Luật VietLawyer  xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Cầm giữ tài sản là gì?    Theo quy định tại Điều 346 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”    Để xác định là biện pháp bảo đảm cầm giữ tài sản, cần phải có các yếu tố:    Thứ nhất, việc cầm giữ tài sản phải xuất phát từ một hợp đồng song vụ. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà các bên chủ thể đều có các quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Trong hợp đồng song vụ, bên cầm giữ đã thực hiện nghĩa vụ nhưng bên kia lại không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đối với bên có quyền.    Thứ hai, đối tượng của hợp đồng song vụ phải là tài sản. Với cách phân loại dựa theo đối tượng của hợp đồng, hợp đồng có hai loại, một loại có đối tượng là tài sản như hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản, hợp đồng gia công… một loại có đối tượng là công việc như hợp đồng gửi giữ, hợp đồng vận chuyển… Chỉ các hợp đồng có đối tượng là tài sản thì bên có quyền mới có quyền nắm giữ tài sản.    Thứ ba, bên có quyền chiếm giữ tài sản một cách hợp pháp. Thông thường, việc chiếm giữ tài sản là do được bên có nghĩa vụ chuyển giao hoặc là kết quả của việc thực hiện nghĩa vụ của bên cầm giữ.    Thứ tư, bên có nghĩa vụ có sự vi phạm hợp đồng. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền hay bên cầm giữ có quyền cầm giữ tài sản. Cầm giữ tài sản phát sinh ngay khi có sự vi phạm nghĩa vụ mà không cần có sự thỏa thuận của các bên. Đặc điểm của cầm giữ tài sản    - Đây là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được áp dụng mà không dựa sự thỏa thuận của các chủ thể trong giao dịch. Pháp luật cho phép bên có quyền được cầm giữ tài sản của bên có nghĩa vụ mà không cần xem xét nguyên nhân khiến cho bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận.    - Nghĩa vụ được bảo đảm là nghĩa vụ được phát sinh trực tiếp từ tài sản cầm giữ, những nghĩa vụ không phát sinh một cách trưc tiếp từ tài sản này thì bên có quyền không được cầm giữ nó.    - Bên cầm giữ tài sản có quyền từ chối hoàn trả tài sản đang chiếm giữ khi bên có nghĩa vụ chưa thực hiện xong nghĩa vụ của mình. Luật không giới hạn khoảng thời gian mà bên có quyền được quyền cầm giữ tài sản. Xác lập cầm giữ tài sản    - Thời điểm phát sinh cầm giữ tài sản: Cầm giữ tài sản phát sinh từ thời điểm đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Theo đó, quyền cầm giữ tài sản chỉ được thực hiện khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:    + Tồn tại một nghĩa vụ không thực hiện hoặc không được thực hiện đúng thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm thực hiện quyền và nghĩa vụ chính là thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực.    + Bên có quyền (bên cầm giữ tài sản) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ. Tài sản sẽ được chuyển giao cho bên có quyền nắm giữ nhưng bên có quyền không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.    + Mối liên hệ pháp lý giữa nghĩa vụ không thực hiện hoặc không được thực hiện đúng và khả năng chiếm giữ tài sản. Mối liên hệ này phản ánh sự phụ thuộc giữa các nghĩa vụ: Một nghĩa vụ thanh toán của người có nghĩa vụ và một nghĩa vụ giao tài sản, cả hai nghĩa vụ này đều phát sinh từ một hợp đồng. Tuy vậy, bằng việc cầm giữ tài sản mà đáng lẽ phải trao lại cho người có nghĩa vụ, bên có quyền chỉ làm tạm hoãn việc thực hiện nghĩa vụ của mình và đây chính là việc thực hiện quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng song vụ của người có quyền.    - Thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng đối với người thứ ba: Hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong giao dịch bảo đảm là khi xác lập giao dịch bảo đảm hợp pháp thì quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong giao dịch bảo đảm không chỉ phát sinh đối với các chủ thể trực tiếp tham gia giao dịch mà trong một số trường hợp còn có giá trị pháp lý đối với người thứ ba không phải là chủ thể trong giao dịch bảo đảm. Cầm giữ tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015. Quyền và nghĩa vụ của các bên    * Quyền và nghĩa vụ của bên cầm giữ tài sản:    - Quyền của bên cầm giữ tài sản:    + Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ.    + Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ.    + Được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý.    - Nghĩa vụ của bên cầm giữ tài sản:    + Không được thay đổi tình trạng của tài sản cầm giữ.    + Không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.    + Giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã được thực hiện.    + Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ và bồi thường thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.    Lưu ý: Mặc dù cầm giữ tài sản là biện pháp phát sinh theo quy định của pháp luật và các bên không cần có thỏa thuận với nhau, tuy nhiên, các bên cần có những thông báo cụ thể để tránh những trường hợp tranh chấp phát sinh trong quá trình cầm giữ.    * Quyền và nghĩa vụ của bên có tài sản bị cầm giữ:    - Quyền của bên có tài sản bị cầm giữ:    + Được yêu cầu bên cầm giữ tài sản giữ nguyên tình trạng tài sản cầm giữ.    + Được yêu cầu bên cầm giữ tài sản không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ khi chưa có sự đồng ý.    + Được bồi thường thiệt hại nếu bên cầm giữ tài sản làm mất, hư hỏng tài sản của mình.    + Được yêu cầu bên cầm giữ tài sản trả lại tài sản sau khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ.    - Nghĩa vụ của bên có tài sản bị cầm giữ:    + Phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ.    + Phải thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản trong quá trình cầm giữ. Chấm dứt cầm giữ tài sản    Theo quy định tại Điều 350 Bộ luật Dân sự năm 2015, cầm giữ tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau: “1, Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế. 2,Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ. 3, Nghĩa vụ đã được thực hiện xong. 4, Tài sản cầm giữ không còn. 5, Theo thỏa thuận của các bên.”    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.  
   Đăng ký khai tử là thủ tục pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm xác nhận sự kiện chết của một con người và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó. Tuy nhiên vì nhiều nguyên do khác nhau khiến nhiều người “quên” đăng ký khai tử. Điều này gây ảnh hưởng đến công tác quản lý công dân của cán bộ nhà nước. Bởi vậy nên Nhà nước đã cho phép việc đăng ký khai tử quá hạn. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về thủ tục đăng ký khai tử quá hạn?  Công ty Luật VietLawyer  xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Đăng ký khai tử quá hạn là gì?    Khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.”  Như vậy, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì nhân thân của người đó hoặc cá nhân có trách nhiệm theo quy định pháp luật đi đăng ký khai tử. Sau thời hạn 15 ngày, thủ tục này sẽ trở thành thủ tục đăng ký khai tử quá hạn. Thẩm quyền giải quyết    Căn cứ quy định tại Điểm a và c Khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch năm 2014: “1, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau: a, Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; c,  Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;”    Điểm e Khoản 1 Điều 3 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định Khai tử là một trong những nội dung đăng ký hộ tịch.    Khoản 3 Điều 3 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.     Điều 32 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:  “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.”    Như vậy, trong trường hợp thông thường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thẩm quyền đăng ký khai tử. Thủ tục đăng ký khai tử quá hạn    * Hồ sơ đăng ký khai tử quá hạn gồm có:    (1) Giấy tờ phải nộp theo quy định tại Điều 34 Luật Hộ tịch năm 2014 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:    - Tờ khai theo mẫu quy định.    - Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.    Giấy tờ khác thay giấy báo tử bao gồm:    + Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;    + Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;    + Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;    + Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;    + Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.    (2) Giấy tờ xuất trình (Khoản 2 Điều 9 Luật Hộ tịch năm 2014 và Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)    Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.    Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.    * Trình tự thủ tục đăng ký khai tử quá hạn:    Tại Điều 34 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định trình tự thực hiện như sau:    Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký khai tử nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.    Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.    Bước 3: Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.    Bước 4: Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có yêu cầu; công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi đăng ký khai tử ký tên vào Sổ.    Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.    Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.    * Lệ phí: Nếu không thuộc trường hợp được miễn phí theo Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014 thì theo quy định Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm e Khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC) cụ thể: Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp đối với trường hợp khai tử quá hạn.    * Thời hạn giải quyết: Tại Điều 5 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: Giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
     Hiện nay, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng việc sử dụng trẻ em làm công cụ lao động khá phổ biến. Pháp luật Việt Nam đã quy định những nguyên tắc khi sử dụng lao động để bảo vệ trẻ em tránh trường hợp trẻ em bị lạm dụng sức lao động từ chính người sử dụng lao động. Vậy khi sử dụng lao động là trẻ em pháp luật đã có quy định như thế nào? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây.  1. Lao động trẻ em      Căn cứ theo Điều 1 Luật trẻ em 2016 quy định như sau: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”      Như vậy, sử dụng lao động trẻ em là việc người sử dụng lao động thuê người lao động chưa đủ 16 tuổi làm việc. 2. Nguyên tắc khi sử dụng lao động là trẻ em      Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật lao động năm 2019 thì khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:      - Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó. Bởi vì trẻ em chưa có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi nên người đại diện theo pháp luật sẽ nhân danh để ký kết hợp đồng lao động.      - Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;      - Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng. Điều này cho thấy pháp luật rất quan tâm đến sức khỏe của trẻ em, trẻ em muốn làm việc thì phải có đủ sức khỏe phù hợp với công việc đó.       - Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.      Điều cần lưu ý đối với người sử dụng lao động khi tuyển dụng lần đầu người dưới 15 tuổi vào làm việc phải thông báo bằng văn bản về Sở LĐ-TBXH cấp tỉnh nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc. Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở LĐ-TBXH.      - Thời gian làm việc cho lao động là trẻ em:      Theo quy định tại Điều 146 Bộ luật lao động năm 2019 thì thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. 3. Xử phạt vi phạm về sử dụng lao động là trẻ em 3.1. Xử phạt hành chính do vi phạm về sử dụng lao động là trẻ em      Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 95/2013/NĐ-CP (đã sửa đổi bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP) của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, thi khi người sử dụng lao động vi phạm đối với lao động là trẻ em thì sẽ bị xử lý như sau:      - Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.      - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:      +) Sử dụng người dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật;       +) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Khoản 2 Điều 163 của Bộ luật lao động;      +) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép.      - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:      +) Sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, tại nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật lao động;      +) Sử dụng người dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại: Khoản 1 và Khoản 3 Điều 164 của Bộ luật lao động. 3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em      - Người nào sử dụng trẻ em làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.      - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:      +) Phạm tội nhiều lần;      +) Đối với nhiều trẻ em;      +) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.      - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666