Tất cả sản phẩm

Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc trưng cầu giám định thương tích của bị hại là một căn cứ quan trọng để xác định dấu hiệu tội phạm, tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi. Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường hợp bị hại không yêu cầu hoặc từ chối việc giám định. Vậy nếu bị hại không muốn giám định thì cơ quan điều tra có tiếp tục thực hiện giám định hay không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích quy định pháp luật hiện nay. 1. Bị hại yêu cầu không trưng cầu giám định thương tích thì có tiếp tục giám định hay không? Căn cứ theo Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định như sau: Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định: 1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án; 2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; 3. Nguyên nhân chết người; 4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động; 5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ; 6. Mức độ ô nhiễm môi trường. Theo đó, về nguyên tắc thì việc trưng cầu giám định thương tích vẫn bắt buộc phải thực hiện cho dù bị hại yêu cầu không trưng cầu giám định thương tích. 2. Bị hại từ chối việc trưng cầu giám định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì sẽ xử lý thế nào? Căn cứ theo khoản 2, Điều 127 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định về dẫn giải như sau: 1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội. 2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với: a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Theo đó, người bị hại từ chối việc trưng cầu giám định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan sẽ bị áp dụng hình thức dẫn giải. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 đã bổ sung nhiều quy định mới nhằm mở rộng phạm vi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó đáng chú ý là việc đưa chủ hộ kinh doanh vào nhóm đối tượng phải tham gia. Đây là bước tiến quan trọng trong việc tăng cường hệ thống an sinh xã hội, đảm bảo quyền lợi cho lực lượng lao động phi chính thức, góp phần xây dựng nền kinh tế bền vững và bao trùm. 1. Chủ hộ kinh doanh bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, chủ hộ kinh doanh cá thể không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu có nhu cầu, chủ hộ kinh doanh có thể đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2025, theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, chủ hộ của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ sẽ thuộc nhóm đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Đây là sự thay đổi quan trọng, nhằm mở rộng diện bao phủ của chính sách an sinh xã hội, tăng cường quyền lợi về hưu trí, thai sản, ốm đau cho nhóm lao động phi chính thức. 2. Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với chủ hộ kinh doanh Theo quy định tại điểm a và b khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh được xác định như sau: – Đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; – Đóng 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tổng cộng, tỷ lệ đóng hàng tháng là 25% trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Căn cứ xác định mức lương đóng được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. Theo đó, chủ hộ kinh doanh được quyền lựa chọn mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nhưng phải đảm bảo thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất không vượt quá 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định: trong trường hợp mức lương cơ sở chưa bị bãi bỏ thì mức tham chiếu chính là mức lương cơ sở. Nếu mức lương cơ sở đã bị bãi bỏ, mức tham chiếu được quy định không thấp hơn mức lương cơ sở tại thời điểm bãi bỏ. Chủ hộ kinh doanh có thể lựa chọn phương thức đóng bảo hiểm xã hội linh hoạt: hàng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, phù hợp với điều kiện tài chính và kế hoạch sản xuất – kinh doanh của từng hộ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sẽ được hưởng đầy đủ các quyền lợi về bảo hiểm xã hội (BHXH) khi ốm đau, cần nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe, khi mang thai, sinh con và chăm sóc con nhỏ, tương tự như người lao động tham gia BHXH bắt buộc khác. Đây là một điểm mới quan trọng được quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. 1. Chế độ đau ốm, thai sản là gì? Chế độ ốm đau là một hình thức bảo hiểm bắt buộc nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau hoặc tai nạn rủi ro. Ngoài ra, trong trường hợp người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau cũng được hưởng chế độ ốm đau. Tương tự, chế độ thai sản là một trong các chế độ BHXH bắt buộc. Theo quy định, đây là chính sách nhằm bảo đảm thu nhập và chăm sóc sức khỏe cho lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh hoặc thực hiện các biện pháp tránh thai. Chế độ này cũng được áp dụng cho người lao động nói chung khi sinh con, nhận nuôi con, hoặc thực hiện biện pháp kế hoạch hóa gia đình theo quy định pháp luật. 2. Người hoạt động không chuyên trách ở xã được hưởng chế độ thai sản   Theo quy định của Luật BHXH 2014 (hết hiệu lực thi hành ngày 01/7/2025), người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã chỉ được hưởng hai chế độ BHXH là hưu trí và tử tuất. Việc thiếu vắng các chế độ ngắn hạn như ốm đau và thai sản đã tạo ra những thiệt thòi cho đối tượng này, đặc biệt là đối với lao động nữ khi mang thai và sinh con. Luật BHXH 2024 đã khắc phục hạn chế này bằng cách bổ sung quyền thụ hưởng chế độ ốm đau, thai sản cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tại khoản 2 Điều 10. Điều này đồng nghĩa với việc, từ ngày 01/7/2025, những người thuộc đối tượng này sẽ được hưởng các quyền lợi tương ứng khi ốm đau, cần nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe hoặc khi mang thai, sinh con và chăm sóc con nhỏ, tương tự như người lao động tham gia BHXH bắt buộc khác. Việc bổ sung quyền lợi ốm đau, thai sản cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trong Luật BHXH 2024 là một chính sách mang tính nhân văn, tiến bộ, góp phần hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho mọi đối tượng tham gia BHXH. Việc triển khai hiệu quả quy định này trong thực tế sẽ có ý nghĩa to lớn đối với việc ổn định và phát triển lực lượng cán bộ cơ sở, đồng thời thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.  Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 106/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến việc ban hành, niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy đã có sự điều chỉnh so với quy định trước đây.  1. Nội quy phòng cháy chữa cháy gồm nội dung gì? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 105/2025/NĐ-CP, nội dung nội quy về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở gồm các nội dung cơ bản sau: - Quy định việc quản lý, sử dụng điện, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ; - Quy định việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; - Quy định nội dung cần thực hiện khi có cháy, nổ, tai nạn, sự cố xảy ra. Việc ban hành đầy đủ và đúng quy định nội quy PCCC là nghĩa vụ bắt buộc đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh... nhằm đảm bảo công tác phòng ngừa cháy nổ được thực hiện một cách chủ động, đúng quy trình, phù hợp với đặc điểm và hoạt động của từng loại hình cơ sở. 2. Mức phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến việc ban hành, niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 106/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến việc ban hành, niêm yết nội quy về phòng cháy đã có sự điều chỉnh so với quy định hiện hành. Cụ thể, người thực hiện một trong các hành vi như: ban hành nội quy không đầy đủ nội dung theo quy định hoặc không phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông; niêm yết nội quy, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn không đúng vị trí quy định sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trường hợp không duy trì nội quy đã được niêm yết sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đối với hành vi không ban hành hoặc không niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, mức xử phạt là từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Trước đây, mức phạt tại khoản 3 và 4 Điều 29 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP chỉ dừng lại ở mức từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết nội quy, và từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc có nội quy nhưng nội dung trái với quy định pháp luật. Như vậy, từ ngày 01/7/2025, mức xử phạt đối với hành vi không ban hành hoặc không niêm yết nội quy phòng cháy chữa cháy đã tăng lên đáng kể, tối đa có thể lên đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt trên được áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt sẽ gấp hai lần so với mức phạt tiền đối với cá nhân. Riêng hộ gia đình, hộ kinh doanh và cộng đồng dân cư vi phạm sẽ bị xử phạt với mức tiền tương đương cá nhân. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luôn là vấn đề được doanh nghiệp và các cơ quan quản lý đặc biệt quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật chi tiết về giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo các quy định mới nhất hiện nay. Trước đây, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13), giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được tính như sau: "Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu." Đến ngày 01/7/2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã bị thay đổi, cụ thể như sau (Điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024): "Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có)." Với sự điều chỉnh trên, các doanh nghiệp cần chủ động cập nhật quy định mới, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác và minh bạch khi thực hiện khai báo giá tính thuế để những rủi ro về mặt pháp lý. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 182/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ. Trong Nghị định có một số điểm đáng chú ý liên quan tới thuế hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghệ số, cụ thể trong bài viết dưới đây:  Nghị định số 182/2025/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung Điều 24 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số như sau: 1. Hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật số 90/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25/6/2025 (sau đây gọi là Luật số 90/2025/QH15). 2. Việc xác định hàng hóa nhập khẩu quy định tại các điểm a, c và d và việc xác định thời điểm bắt đầu nghiên cứu của tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn. 3. Việc xác định hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này. 4. Thời gian bắt đầu sản xuất, sản xuất thử nghiệm quy định tại điểm c, điểm d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 01 tháng 7 năm 2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 179/2025/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng và an ninh mạng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2025. Theo đó đối tượng và mức hỗ trợ như sau: 1. Đối tượng được áp dụng Các đối tượng được hưởng mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị định bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức đang đảm nhiệm vị trí việc làm chuyên trách về quản lý công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghệ số, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; an toàn thông tin mạng, an ninh mạng; giao dịch điện tử và các vị trí việc làm khác có liên quan đến chuyển đổi số do cơ quan có thẩm quyền quy định. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật và công nhân công an thuộc Công an nhân dân; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn, an ninh mạng, bảo đảm chủ quyền quốc gia trên không gian mạng; và các đối tượng khác theo thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Chính sách hỗ trợ được áp dụng trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã, cùng với lực lượng vũ trang. 2. Mức hỗ trợ và nguyên tắc thực hiện Mức hỗ trợ áp dụng là 5.000.000 đồng/tháng đối với mỗi người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng và an ninh mạng. Khoản hỗ trợ này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng, không dùng để tính đóng hoặc hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.  Ngoài ra, thời gian không được hưởng mức hỗ trợ gồm: - Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ một tháng trở lên. - Thời gian nghỉ việc hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc đình chỉ công tác. - Thời gian không đảm nhiệm công việc chuyên môn, nghiệp vụ quy định trên liên tục từ một tháng trở lên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất, thể hiện thái độ cương quyết của Nhà nước trong việc xử lý những hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, gây nguy hại nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và lợi ích quốc gia. Tuy nhiên, cùng với xu hướng cải cách tư pháp và bảo đảm quyền con người, pháp luật hiện hành đã có sự điều chỉnh bổ sung trường hợp không thi hành án tử hình với người ung thu giai đoạn  nhằm thể hiện tính nhân đạo trong chính sách hình sự. Cụ thể như sau: 1. Tử hình là gì? Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật hình sự quy định. Đây là hình phạt mang tính răn đe và thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật đối với các hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, xã hội và tính mạng, sức khỏe con người. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chính sách hình sự của Việt Nam đang từng bước nhân đạo hóa hình phạt tử hình, thể hiện rõ xu hướng thu hẹp phạm vi áp dụng hình phạt này cả về loại tội và đối tượng. 2. Không thi hành tử hình đối với người mắc ung thu giai đoạn cuối Theo đó, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2025 đã sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cụ thể, không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên; - Người mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối. Trước đó, khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên; - Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Như vậy, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2025 đã bổ sung quy định không thi hành án tử hình đối với người bị ung thư giai đoạn cuối đối với người bị kết án. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp số 76/2025/QH15 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Trong đó có quy định một số điều khoản liên quan đến vấn đề vốn của công ty cổ phần. Cụ thể được trình bày trong bài viết dưới đây: Trước đây, tại khoản 2 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định một trogn các trường hợp công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp: Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông Hiện nay, quy định này được điều chỉnh bởi khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi như sau: Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp không kể thời gian đăng ký tạm ngừng kinh doanh và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông. Như vậy, Luật sửa đổi đã bổ sung trường hợp: Công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu, điều kiện được ghi tại cổ phiếu cho cổ đông sở hữu cổ phần có quyền ưu đãi hoàn lại theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/07/2025 vừa qua, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 chính thức có hiệu lực với nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung quan trọng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về những nội dung sửa đổi, bổ sung đó:  1. Giảm thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu Thay vì tối thiểu 20 năm, chỉ cần đóng đủ 15 năm BHXH bắt buộc mới được hưởng lương hưu hằng tháng khi đủ tuổi nghỉ hưu (Điều 64). 2. Hạn chế rút BHXH một lần Người tham gia từ 01/07/2025 trở đi chỉ được rút một lần nếu thuộc một trong các trường hợp:  - Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng đóng chưa đủ 15 năm - Ra nước ngoài định cư - Bệnh hiểm nghèo hoặc suy giảm ≥81% - Trường hợp phục viên, xuất ngũ, thôi việc… Nếu không rút, người lao động được khuyến khích bảo lưu thời gian đóng để hưởng các quyền lợi cao hơn (hưởng lương hưu cao hơn, BHYT trong thời gian hưởng, trợ cấp hàng tháng nếu chưa đủ tuổi). 3. Mở rộng trợ cấp hưu trí xã hội - Giảm độ tuổi hưởng trợ cấp xã hội: từ 75 tuổi, riêng hộ nghèo/cận nghèo từ 70 đến dưới 75 tuổi - Dành trợ cấp cho người từ đủ 75 tuổi không nhận lương hưu hoặc trợ cấp BHXH. 4. Giao dịch điện tử và thắt chặt thu – đóng BHXH - Luật bổ sung chương về quản lý thu, đóng BHXH và xử phạt vi phạm như chậm đóng, trốn đóng - Khuyến khích thanh toán, kê khai, tra cứu BHXH điện tử; đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Căn cứ Thông tư số 79/2024/TT-BCA của Bộ Công an, hệ thống biển số xe tại Việt Nam được phân bổ theo mã số từ 10 đến 99, tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tuy nhiên, theo Nghị quyết của Quốc hội được thông qua ngày 12/6/2025 về việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, từ ngày 1/7/2025, số lượng tỉnh, thành phố trên cả nước chính thức giảm từ 63 xuống còn 34 đơn vị. Việc điều chỉnh đơn vị hành chính kéo theo việc cập nhật và phân bổ lại mã biển số xe. 1. Danh sách biển số xe của 34 tỉnh, thành phố sau khi sáp nhập từ ngày 1/7/2025 STT Tỉnh/Thành phố Biển số áp dụng từ 1/7/2025 1 TP Hà Nội 29, 30, 31, 32, 33, 40 2 TP Hồ Chí Minh 41, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 61, 72 3 TP Hải Phòng 15, 16, 34 4 TP Đà Nẵng 43, 92 5 TP Cần Thơ 65, 83, 95 6 TP Huế 75 7 Cao Bằng 11 8 Lạng Sơn 12 9 Bắc Ninh 98, 99 10 Quảng Ninh 14 11 Hưng Yên 17, 89 12 Ninh Bình 18, 35, 90 13 Phú Thọ 19, 28, 88 14 Thái Nguyên 20, 97 15 Lào Cai 21, 24 16 Tuyên Quang 22, 23 17 Lai Châu 25 18 Sơn La 26 19 Điện Biên 27 20 Thanh Hóa 36 21 Nghệ An 37 22 Hà Tĩnh 38 23 Quảng Trị 73, 74 24 Quảng Ngãi 76, 82 25 Gia Lai 77, 81 26 Khánh Hòa 79, 85 27 Lâm Đồng 48, 49, 86 28 Đắk Lắk 47, 78 29 Đồng Nai 39, 60, 93 30 Tây Ninh 62, 70 31 Vĩnh Long 64, 71, 84 32 Đồng Tháp 63, 66 33 An Giang 67, 68 34 Cà Mau 69, 94 2. Xe đã đăng ký trước ngày 1/7/2025 có cần đổi biển số không?  Từ ngày 1/7/2025, việc đăng ký và cấp biển số xe sẽ thực hiện theo mã vùng hành chính mới. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 10 Nghị quyết 190/2025/QH15 của Quốc hội, việc đổi biển số xe không bắt buộc đối với các phương tiện đã đăng ký trước thời điểm sáp nhập. Cụ thể: – Giấy đăng ký xe, biển số xe được cấp trước khi tổ chức lại đơn vị hành chính vẫn có giá trị pháp lý và tiếp tục được sử dụng cho đến khi hết hạn hoặc bị thay thế theo quy định pháp luật; – Chủ phương tiện không bắt buộc phải đổi biển số xe nếu không có quy định mới yêu cầu; – Cơ quan chức năng không được yêu cầu đổi giấy tờ, biển số đã cấp nếu pháp luật không có quy định khác. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô là một hoạt động phổ biến hiện nay, đặc biệt tại các đô thị, khu vực có hệ thống trường học tư thục hoặc các cơ sở giáo dục tổ chức dịch vụ đưa đón học sinh. Để bảo đảm an toàn cho trẻ trong quá trình tham gia giao thông, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2024 đã quy định rõ các điều kiện về phương tiện, nhân sự và trách nhiệm liên quan, cụ thể như sau: 1. Quy định đối với phương tiện chở mần non, học sinh Xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các điều kiện sau: – Có giấy chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số theo quy định pháp luật; – Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; – Phải lắp thiết bị giám sát hành trình; – Phải có thiết bị ghi hình trẻ em, học sinh trên xe và thiết bị cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe; – Có màu sơn theo quy định của Chính phủ và niên hạn sử dụng không vượt quá 20 năm.  Phương tiện phải có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc sử dụng ghế ngồi chuyên dụng theo quy định pháp luật. Xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh cũng phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện nêu trên và tuân thủ yêu cầu sau: – Trẻ em dưới 10 tuổi, có chiều cao dưới 1,35 mét, không được ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ trường hợp xe chỉ có một hàng ghế); – Người lái xe phải sử dụng và hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ. 2. Yêu cầu về nhân sự trên xe chở học sinh, trẻ mần non Khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học bằng xe ô tô, phải bố trí tối thiểu một người quản lý trên mỗi xe để thực hiện các nhiệm vụ: hướng dẫn, giám sát, duy trì trật tự và bảo đảm an toàn cho học sinh trong suốt chuyến đi. Trường hợp xe có từ 29 chỗ trở lên (không tính ghế lái) và chở từ 27 trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trở lên, phải bố trí tối thiểu hai người quản lý trên xe. Người quản lý và lái xe có trách nhiệm kiểm tra kỹ trẻ em, học sinh khi xuống xe, không để xảy ra tình trạng bỏ quên trẻ trên xe khi người lái và người quản lý đã rời khỏi phương tiện. Người lái xe ô tô thực hiện nhiệm vụ đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải có tối thiểu hai năm kinh nghiệm trong việc điều khiển phương tiện vận tải hành khách. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666