Tất cả sản phẩm

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, muốn chuyển nhượng (mua bán) quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng được các điều kiện luật định. Trong đó, có vấn đề đặt ra là đất trong quy hoạch có được phép chuyển nhượng không? Bài viết dưới đây, Luật Phương Bình sẽ giải đáp thắc mắc này: Căn cứ quy định tại khoản 4, 6 và 7 Điều 75 Luật Đất đai 2024 về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: "… 4. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. 5. Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này mà phải thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải công bố công khai phạm vi thu hồi đất theo tiến độ của dự án đến người sử dụng đất. 6. Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. 7. Diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định. …" Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì nhà, đất nằm trong quy hoạch chỉ bị hạn chế một số quyền như không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có,.. chứ không hạn chế quyền chuyển nhượng đối với nhà, đất nằm trong quy hoạch mặc dù có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện hay chưa. Do đó, người có nhà, đất nằm trong quy hoạch vẫn có thể chuyển nhượng đất. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc đặt tên con luôn là vấn đề được nhiều bậc phụ huynh quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế, ngày càng nhiều người mong muốn đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh. Vậy Luật mới có cho phép không? Hãy cùng Luật Phương Bình tìm hiểu rõ qua những quy định mới tại Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025. 1. Khi nào được đặt tên ghép tiếng Việt và tiếng nước ngoài? Tại Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025, chỉ hai trường hợp đặc biệt được đặt tên ghép giữa tiếng Việt và tiếng nước ngoài (bao gồm tiếng Anh): Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây. Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam. Như vậy theo Luật Quốc tịch sửa đổi mới ban hành, chỉ có 02 trường hợp được đặt tên ghép giữa tiếng Việt và tiếng Anh là: người nhập tịch và người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài. 2. Một số lưu ý khi đặt tên con Theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Quyền có họ, tên:  Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 170/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 và một trong những điểm mới đáng chú ý là quy định cụ thể 3 trường hợp được thực hiện xét tuyển công chức, thay vì thi tuyển như thông thường. 1. Trường hợp được xét tuyển công chức Theo đó Điều 5 Nghị định 170/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ 01/7/2025) quy định trường hợp thực hiện xét tuyển công chức. Cụ thể, việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định và được thực hiện riêng đối với 03 trường hợp sau đây: (1) Người cam kết tình nguyện làm việc từ đủ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. (2) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học. (3) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thuộc đối tượng thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng. 2. Các trường hợp được cộng điểm ưu tiên trong tuyển dụng công chức Điều 6 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp ưu tiên trong tuyển dụng hoặc xét tuyển công chức: 1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành; b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành; c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành; d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành. 2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 172/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức. Nghị định này chính thức có hiệu lực từ 01/7/2025 và thay thế Nghị định 112/2020/NĐ-CP. 1. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức Điều 7 Nghị định 172/2025/NĐ-CP quy định các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức - Áp dụng với cán bộ: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức, áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh; Bãi nhiệm. - Áp dụng đối với công chức:  Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức, áp dụng đối với công chức lãnh đạo, quản lý; Buộc thôi việc. Như vậy so với Nghị định 112/2020/NĐ-CP, quy định mới đã không còn hình thức hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; không còn hình thức kỷ luật giáng chức với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.  Hiện tại chỉ còn 5 hình thức xử lý kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc. 2. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ Theo điều 13 Nghị định 172/2025/NĐ-CP thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ được quy định như sau: 1. Cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì có thẩm quyền xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Đối với các chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật. 3. Trường hợp không có hoặc đang chờ quyết định phê chuẩn hoặc quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì cấp có thẩm quyền bầu cử quyết định xử lý kỷ luật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Gần đây, Quốc hội đã thông qua Luật số 76/2025/QH15 sửa đổi bổ sung Luật Doanh nghiệp 2020, có hiệu lực từ 01/7/2025. Trong đó có bổ sung điều khoản liên quan tới việc làm giấy đề nghị đăng ký kinh doanh cần phải chú ý. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cụ thể:    Theo khoản 10, Điều 1, Luật sửa đổi bổ sung yêu cầu phải có thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) vào Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh. Đồng thời, hồ sơ đăng ký kinh doanh cũng phải có thêm: Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có). Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; dân tộc; giới tính; địa chỉ liên lạc; tỷ lệ sở hữu hoặc quyền chi phối; thông tin về giấy tờ pháp lý của cá nhân chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền và không phải trả phí. Thêm vào đó, theo khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp: "Đối với doanh nghiệp được đăng ký thành lập trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bổ sung thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có), thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) được thực hiện đồng thời tại thời điểm doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gần nhất, trừ trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu bổ sung thông tin sớm hơn." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quá trình thực thi công vụ và hoạt động quản lý nhà nước, việc quy định về khả năng được tham gia quản lý, góp vốn của công chức, viên chức rất quan trọng. Pháp luật hiện hành đã có quy định cụ thể như sau:  1. Khái niệm công chức, viên chức Theo khoản 2 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức, công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân nhưng không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an; trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là người làm công tác cơ yếu, và thuộc biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo Điều 2 Luật Viên chức, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 2. Công chức, viên chức có được thành lập, quản lý doanh nghiệp không? Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức thì không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên theo khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp, quy định trên được sửa đổi thành: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia có thể được thành lập, quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra, Luật sửa đổi cũng điều chỉnh quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 cho phép cán bộ, công chức, viên chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh để thực hiện quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) 0% được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau: 1. Đối tượng áp dụng thuế suất 0% a) Hàng hóa xuất khẩu Hàng hóa bán từ Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam; Hàng hóa bán từ nội địa vào khu phi thuế quan để tiêu dùng trong khu phi thuế quan, phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu; Hàng hóa bán tại khu vực cách ly cho cá nhân đã làm thủ tục xuất cảnh và hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 67/2020/NĐ-CP). b) Dịch vụ xuất khẩu Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức trong khu phi thuế quan để tiêu dùng trong khu vực này, phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất xuất khẩu, gồm: dịch vụ vận chuyển, nâng hạ container, xếp dỡ, bốc xếp, và các chi phí phát sinh như: phí chứng từ, phí niêm chì, phí làm hàng, phí đóng gói... Tổ chức trong khu phi thuế quan phải là tổ chức có đăng ký kinh doanh. c) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác Gồm các loại hình sau: Vận tải quốc tế: bao gồm cả vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa theo các chặng quốc tế (từ Việt Nam đi nước ngoài, từ nước ngoài về Việt Nam hoặc cả hai điểm ở ngoài Việt Nam). Nếu hợp đồng có bao gồm chặng nội địa thì phần đó cũng được xem là vận tải quốc tế; Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải sử dụng ngoài lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ hàng không: cung cấp suất ăn, cất – hạ cánh, sân đậu, bảo vệ tàu bay, soi chiếu an ninh, kéo đẩy, dẫn tàu bay, điều hành bay, vận chuyển tổ lái, phục vụ hành khách quốc tế, sửa chữa, tra nạp nhiên liệu,… thực hiện tại cảng hàng không quốc tế; Dịch vụ hàng hải: bao gồm lai dắt, hoa tiêu, cứu hộ, bốc xếp, vệ sinh hầm tàu, kiểm đếm, giao nhận, đăng kiểm, sửa chữa,… thực hiện tại khu vực cảng biển; Sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài (văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh ở dạng số) có đầy đủ hồ sơ chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam; Hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu; Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu (trừ các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0%). 2. Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% Thuế suất 0% không áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ sau: Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ; Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; Dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, sản phẩm phái sinh; Dịch vụ bưu chính, viễn thông; Sản phẩm xuất khẩu theo khoản 14 Điều 4 Nghị định này; Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; Xăng dầu, ô tô bán cho khu phi thuế quan; Các dịch vụ tổ chức tại Việt Nam cung cấp cho bên nước ngoài: văn hóa, nghệ thuật, hội nghị, khách sạn, quảng cáo, du lịch, đào tạo, dịch vụ tiêu dùng nội địa; Các dịch vụ tại Việt Nam liên quan đến bán, phân phối hàng hóa trong nước; Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; Dịch vụ cung cấp cho tổ chức trong khu phi thuế quan không phục vụ sản xuất xuất khẩu, như cho thuê nhà, kho, văn phòng, vận chuyển người lao động, dịch vụ ăn uống (trừ suất ăn công nghiệp hoặc ăn uống trong khu phi thuế quan). 3. Điều kiện để được áp dụng thuế suất 0% a) Đối với hàng hóa xuất khẩu Có hợp đồng bán hoặc gia công hàng hóa xuất khẩu (hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu); Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; Có tờ khai hải quan theo quy định. b) Đối với dịch vụ xuất khẩu Có hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan; Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. c) Đối với vận tải quốc tế Có hợp đồng vận chuyển theo chặng quốc tế; với vận chuyển hành khách, vé được xem là hợp đồng; Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (đối với cá nhân có thể là thanh toán trực tiếp). d) Đối với dịch vụ hàng không Có hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc yêu cầu từ tổ chức, hãng hàng không nước ngoài; Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp không có hợp đồng cố định (dịch vụ không thường xuyên), cần có chứng từ thanh toán trực tiếp; Đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay: tàu bay phải thực hiện thủ tục tạm nhập – tái xuất theo quy định. đ) Đối với dịch vụ hàng hải Có hợp đồng hoặc yêu cầu từ tổ chức nước ngoài hoặc đại lý tàu biển; Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ tổ chức nước ngoài hoặc đại lý tàu biển; Dịch vụ sửa chữa tàu biển cũng phải thực hiện thủ tục tạm nhập – tái xuất. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, quy định mới về thẩm quyền quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm sẽ chính thức có hiệu lực, theo Thông tư 10/2025/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã sẽ là cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn, thay vì UBND cấp huyện như quy định hiện hành. 1. Thay đổi thẩm quyền quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm từ 01/7/2025 Trước đây, Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện: 1. Chịu trách nhiệm quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn. 2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn; xử lí hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lí vi phạm. 3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện giám sát, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ của các tổ chức, cá nhân dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn. Tuy nhiên, Thông tư 10/2025/TT-BGDĐT về phân quyền và thẩm quyền quản lý giáo dục phổ thông hiệu lực từ 01/7/2025, cụ thể tại Điều 16 đã quy định về tổ chức thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm:  Thẩm quyền quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn; xử lí hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lí vi phạm; thực hiện giám sát, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ của các tổ chức, cá nhân dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường quy định tại Điều 10 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm (sau đây gọi là Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện. Như vậy từ 01/7/2025, trách nhiệm quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Thay đổi này phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, bỏ cấp huyện từ 01/7/2025. 2. Luật Nhà giáo quy định về những việc không được làm đối với nhà giáo Những việc này được quy định tại Điều 11 Luật Nhà giáo 2025, số 73/2025/QH15 hiệu lực. Cụ thể: 1. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập không được làm những việc viên chức không được làm theo quy định của pháp luật về viên chức và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động theo quy định của pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo không được làm các việc sau đây: a) Phân biệt đối xử giữa những người học dưới mọi hình thức; b) Gian lận, cố ý làm sai lệch kết quả trong hoạt động tuyển sinh, đánh giá người học; c) Ép buộc người học tham gia học thêm dưới mọi hình thức; d) Ép buộc người học nộp tiền hoặc hiện vật ngoài quy định của pháp luật; đ) Lợi dụng chức danh nhà giáo và hoạt động nghề nghiệp để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Lôi kéo khách hàng bất chính là một trong những hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị pháp luật nghiêm cấm nhằm bảo vệ môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch. Vậy, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về hành vi này và mức xử phạt ra sao? 1. Những hành vi được coi là lôi kéo khách hàng bất chính Theo quy định tại khoản 5 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm thì nhưunxg hành ci được coi là lôi kéo khách hàng bất chính bao gồm:  a) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác; b) So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung. 2. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi lôi kéo khách hàng bất chính Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp lôi kéo khách hàng bất chính được quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau: 1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây: a) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác; b) So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung. 2. Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; c) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai; b) Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm. Theo quy định trên, doanh nghiệp lôi kéo khách hàng bất chính có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. Trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì doanh nghiệp có hể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng. Ngoài ra, doanh nghiệp vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; và tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời doanh nghiệp này còn bị buộc cải chính công khai; và loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm. 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người lôi kéo khách hàng bất chính là bao lâu? Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người lôi kéo khách hàng bất chính là 01 năm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quá trình hoạt động, việc thay đổi chủ sở hữu là thủ tục phổ biến tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp còn thắc mắc: Việc thay đổi chủ sở hữu có bắt buộc phải thay đổi con dấu doanh nghiệp không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích và giải đáp vấn đề này. 1. Thay đổi chủ sở hữu công ty có cần thay đổi con dấu không? Theo quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 về dấu của doanh nghiệp có quy định rằng: 1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. 3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật. Theo đó, căn cứ tại khoản 3 quy định trên có nêu rõ rằng con dấu của công ty được quản lý và lưu giữ theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp quy định.  Như vậy, việc đơn việc chuyển đổi chủ sở hữu công ty không làm thay đổi tư cách pháp nhân của công ty, không làm mất hiệu lực của con dấu. Công ty vẫn có thể tiếp tục sử dụng. Trường hợp thông tin trên dấu không còn phù hợp, công ty có thể liên hệ đơn vị kinh doanh dịch vụ khắc dấu để khắc con dấu mới sử dụng mà không cần xin phép cơ quan nào cả. 2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty hiện nay được pháp luật quy định ra sao? Theo Điều 76, Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty hiện nay bao gồm: a, Đối với quyền của chủ sở hữu công ty: - Chủ sở hữu công ty là tổ chức: (1) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; (2) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; (3) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty; (4) Quyết định dự án đầu tư phát triển; (5) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; (6) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; (7) Thông qua báo cáo tài chính của công ty; (8) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu; (9) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác; (10) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty; (11) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; (12) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty; (13) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản; (14) Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty. - Chủ sở hữu công ty là cá nhân (1) Có quyền quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020 (2) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. b, Đối với nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty (1) Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty. (2) Tuân thủ Điều lệ công ty. (3) Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. (4) Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty. (5) Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. (6) Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. (7) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 15/05/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 106/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Nghị định này thay thế một số quy định trước đó và điều chỉnh các quy định liên quan đến vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Dưới đây là nội dung chi tiết: 1. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính Nghị định có quy định 02 hình thức xử phạt chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bao gồm: cảnh cáo và phạt tiền (Khoản 1, Điều 3). Bên cạnh đó, còn có các hình thức xử phạt bổ sung (Khoản 2, Điều 3), bao gồm: - Đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính; - Tước quyền sử dụng giấy phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy từ 06 tháng đến 12 tháng. 2. Mức phạt tiền Theo quy định tại Điều 4, mức phạt tiền đối với cá nhân và tổ chức như sau:  - Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân đến 50.000.000 đồng. - Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm gấp 02 lần đối với cá nhân.  3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này là 1 năm. Thời điểm tính thời hiệu được xác định từ khi hành vi vi phạm kết thúc hoặc được phát hiện (Điều 5). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1/7/2025, Nghị định số 117/2025/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân chính thức có hiệu lực. Luật quy định cụ thể về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của cá nhân kinh doanh. Đây được đánh giá là bước tiến quan trọng nhằm minh bạch hóa nghĩa vụ thuế trong lĩnh vực kinh doanh số, góp phần chống thất thu thuế và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin pháp lý mà cá nhân kinh doanh online cần lưu ý: 1. Các sàn thương mại điện tử có chức năng thanh toán chính thức phải khai, nộp thuế cho cá nhân Theo quy định tại Điều 4, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, các sàn thương mại điện tử (TMĐT) trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay như sau: - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước. - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu: trong và ngoài nước của cá nhân cư trú; và trong nước của cá nhân không cư trú. 2. Sàn thương mại điện tử khấu trừ thuế cho cá nhân kinh doanh ngay khi thanh toán Theo khoản 1, Điều 5, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, thời điểm sàn TMĐT khấu trừ thuế cho hộ, cá nhân knh doanh là ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân. 3. Cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử không có chức năng thanh toán phải tự kê khai, nộp thuế Theo Điều 8 và Điều 9, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, có quy định cá nhân cư trú/ không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT không có chức năng thanh toán sẽ phải tự trực tiếp thực hiện nộp thuế đối với hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng TMĐT theo tỷ lệ % trên doanh thu.      Tỷ lệ % tính thuế GTGT thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT như sau:  - Hàng hóa: 1% - Dịch vụ: 5% - Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%     Tỷ lệ % tính thuế TNCN được thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNCN như sau: - Đối với cá nhân cư trú: Hàng hóa (0,5%); Dịch vụ (2%); Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (1,5%) - Đối với cá nhân không cư trú: Hàng hóa (1%); Dịch vụ (5%); Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (2%) Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
 
hotline 0927625666