Tất cả sản phẩm

Một số thông tin về Hồ Xuân Hương - Hồ Xuân Hương (1772 - 1822). - Cuộc đời Hồ Xuân Hương lận đận, nhiều nỗi éo le ngang trái. - Hồ Xuân Hương là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. - Bà được mệnh danh là “Bà chúa Thơ Nôm”. Tìm hiểu tác phẩm Tự tình 1, Thể loại: Thơ Đường luật. 2, Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Nằm trong chùm thơ “Tự tình” gồm ba bài của Hồ Xuân Hương. 3, Phương thức biểu đạt : Biểu cảm 4, Giá trị nội dung: tâm trạng vừa buồn tủi vừa uất ức trước duyên phận con người. Đồng thời thể hiện sự khát khao hạnh phúc, sự phản kháng của người phụ nữ nước số phận. 5, Giá trị nghệ thuật: Ngôn ngữ thơ Nôm bình dị, hình ảnh gợi cảm, giàu màu sắc, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc,... Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Tự tình 1, Hai câu đề: nỗi niềm buồn tủi, chờ mong khắc khoải đến tuyệt vọng - “ đêm khuya”: là thời gian nửa đêm gần về sáng khi vạn vật chìm trong bóng tối tĩnh mịch.  - “ tiếng trống canh” : âm thanh dồn dập, gấp gáp, liên hồi thể hiện những bước đi mau lẹ của thời gian   - “trơ” : xuất hiện ở đầu câu diễn tả sự trơ trọi, nhấn mạnh nỗi đau, tủi hờn, đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, cốt cách cứng cỏi, dám đương dầu với những bất công ngang trái. - “cái hồng nhan” : hình ảnh người con gái đẹp nhưng bị rẻ rúng khing thường đối lập với “ nước non” là hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ  => Cho thấy thân phận, bi kịch  của người phụ nữ trong xã hội đương thời; càng làm tăng thêm sự lẻ loi, cô độc của con người trước thiên nhiên bao lao  => Với nghệ thuật lấy động tả tĩnh, hình ảnh đối lập đã thể hiện sự cô đơn, chán chường, bất an trong lòng của người phụ nữ nhưng cũng làm toát lên cốt cách kiêu hãnh, hiên ngang đối đầu trước những bất công ngang trái.  2, Hai câu thực: càng khắc sâu hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi của người phụ nữ - “chén rươụ hương đưa say lại tỉnh” : một vòng luẩn quẩn,  mượn rượu để giải sầu, để quên đi sự đời nhưng ngặt một nỗi càng uống lại càng không thể quên được - “vầng trăng bóng xế” :vầng trăng đã sắp tàn; ngụ ý thanh xuân của người con gái sắp trôi qua - “ khuyết chưa tròn” :hàm ý nhân duyên chưa trọn vẹn, hành phúc chưa được viên mãn => Nghệ thuật đối càng tô đậm nỗi sầu đơn lẻ, sự chơi vơi,  khao khát thoát khỏi thực tại để mong cầu hạnh phúc tròn đầy mà thực tại đang bị lỡ dở. 3, Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của nhà thơ * Các hình ảnh ẩn dụ - “rêu từng đám”: thể hiện sự thấp bé, yếu mềm - “ đá mấy hòn” : sự lẻ loi, ít ỏi => Ẩn dụ cho thân kiếp phải chịu cảnh lẽ mọn, đơn độc của chủ thể trữ tình. - Một loạt động từ mạnh: “ xiên ngang mặt đất”, “ đâm toạc chân mây”: cá tính mạnh mẽ, táo bạo  => Với thủ pháp: Đảo ngữ ( đảo động từ lên đầu câu) tâm trạng bị dồn nén, bức bối muốn đập phá, muốn làm loạn, muốn được giải thoát khỏi sự cô đơn, chán chường. 4, Hai câu kết: lời than thở quay trở lại với thực tại sầu tủi * Sử dụng một loạt các động từ - “ngán”, “lại”, “đi”: sự bế tắc đến ngao ngán không có lối thoát  - “san sẻ”: sự chia sẻ tình cảm, hạnh phúc lứa đôi của thân kiếp lẽ mọn - “xuân” : là một mùa trong năm ý chỉ thời gian và đời người cứ thế trôi lăn theo quy luật của tạo hóa - “mảnh tình” vốn đã nhỏ nhoi, vụn vỡ, chắp vá - “con con”: ít lại càng thêm ít hơn -> sự chua xót  Kết luận: Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ. 3. Trả lời câu hỏi cuối bài Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): - Bố cục + 2 câu đề: Nỗi cô đơn, buồn tủi của người phụ nữ + 2 câu thực: Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận + 2 câu luận: Nỗi phẫn uất, không cam chịu + 2 câu kết: Nỗi ngậm ngùi, xót xa - Tác phẩm là lời tâm sự của nữ sĩ Hồ Xuân Hương về số phận và khát vọng của người phụ nữ. Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): * Hai câu đề - Thời gian “đêm khuya”: => Đây là thời điểm người phụ nữ cảm thấy thấm thía nhất nỗi bất hạnh của mình - Âm thanh “văng vẳng trống canh dồn” => Không gian yên tĩnh đến mức có thể nghe được tiếng trống canh từ xa vọng về - Không gian: + “nước non”: mênh mông, rộng lớn => ẩn dụ cho xã hội xô bồ thời bấy giờ => con người càng trở nên nhỏ bé, cô quạnh - Tâm trạng người phụ nữ + “trơ” => Trơ lì, không còn cảm giác, thách thức. + “cái hồng nhan”: vẻ đẹp người phụ nữ bị rẻ rúng, không ai đoái hoài => Người phụ nữ dù đẹp đến mấy nhưng vẫn bị rẻ rúng, coi thường, một mình trải qua, hứng chịu bao đắng cay tủi cực mặc cho dòng đời xô đẩy. * Hai câu thực - Hành động + “uống rượu”: chất men say làm con người mơ hồ, quên đi thực tại + “say lại tỉnh”: vòng luẩn quẩn không lối thoát => Tìm đến rượu để “quên đời” nhưng càng uống lại càng tỉnh, càng đau đớn trước thực tại phũ phàng - Tâm trạng + “vầng trăng bóng xế”: tuổi xuân tươi đẹp của người thiếu phụ đang dần qua đi + “khuyết chưa tròn”: tình duyên không được trọn vẹn. => Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận muộn màng dang dở. Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): - Sự vật: rêu, hòn đá – nhỏ bé, không có giá trị - Trạng thái: xiên ngang, đâm toạc - Nghệ thuật: Đảo các động từ mạnh lên đầu: “xiên ngang, đâm toạc” + đối => Sức sống trỗi dậy của thiên nhiên, vượt lên mọi khắc nghiệt của không gian. => Tinh thần phản kháng mạnh mẽ, muốn phá cũi sổ lồng vượt lên mọi định kiến xã hội của con người. Người phụ nữ dù nhỏ bé, dù mềm yếu, không có tiếng nói nhưng không muốn chấp nhận một cuộc đời mãi bị chà đạp. => Tâm trạng bực dọc, phẫn uất, không cam chịu trước hoàn cảnh tù túng, chán chường. => Khao khát có được hạnh phúc trọn vẹn Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): + “ngán”: tâm trạng ngậm ngùi, chán nản, tuyệt vọng, không còn quan tâm đến cuộc đời. + Từ “xuân” (xuân đi) chỉ tuổi trẻ con người đang dần trôi qua.  + Từ “xuân” (xuân lại lại) chỉ sự tuần hoàn, lặp lại của mùa xuân đất trời => Người phụ nữ đau xót khi tuổi xuân của mình một đi không trở lại nhưng mùa xuân thiên nhiên vẫn cứ tuần hoàn. + “Mảnh tình”: duyên phận mỏng manh + “san sẻ”: tình duyên vốn không trọn vẹn lại phải chia cắt + “tí con con”: những gì còn lại => Thủ pháp tăng tiến giảm dần: nhấn mạnh thân phận đáng thương, tội nghiệp của người phụ nữ.  Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): Bài thơ “Tự tình” bộc bạch những bất công mà người phụ nữ phải trải qua trong xã hội phong kiến, đồng thời cũng chính là tiếng nói đòi hạnh phúc, đòi tự do, giải phóng con người thời bấy giờ. Ngày nay, những điều mà Hồ Xuân Hương gửi gắm vẫn còn giá trị vô cùng sâu sắc. Ở bất kì thời đại nào, con người đều có quyền được bình đẳng, được làm chủ cuộc đời và được hạnh phúc. Câu 6 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): Bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương đã khơi dậy trong lòng bạn đọc niềm cảm thông, thương xót trước số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội xưa - cái xã hội mà người đàn ông làm chủ, người phụ nữ mất đi tiếng nói. Người phụ nữ dù đẹp đến mấy nhưng vẫn bị rẻ rúng, coi thường, một mình trải qua, hứng chịu bao đắng cay tủi cực mặc cho dòng đời xô đẩy. Thế nhưng, ta cũng thật trân trọng, ngưỡng mộ trước tinh thần phản kháng, khao khát hạnh phúc mà nữ sĩ hồ Xuân Hương đã gửi gắm qua “tự tình”. Người phụ nữ dù nhỏ bé, dù mềm yếu, không có tiếng nói nhưng không muốn chấp nhận một cuộc đời mãi bị chà đạp. Cho đến nay, tiếng nói ấy vẫn còn mãi những giá trị.
1. Bài văn mẫu số 01 Bài hát "Ôi hàng cây xanh lá dưới mái trường mến yêu!" cứ vang mãi trong lòng em mỗi khi em nhớ về mái trường thân yêu, nơi đã gắn bó với em trong suốt những năm tháng học trò. Mái trường mà em yêu quý nhất chính là trường Tiểu học Lê Hồng Phong. Ngôi trường nằm giữa trung tâm thành phố, nhưng lại tràn ngập cây cối và hoa lá xanh tươi. Mỗi lần bước qua cánh cổng trường, em như bước vào một thế giới khác, tươi mát và yên bình. Những cây cổ thụ cao vút như cây phượng, cây xà cừ được trồng trong sân trường, tạo ra những bóng mát mênh mông che phủ cả sân. Những chiếc ghế đá được đặt xung quanh các gốc cây, là nơi các bạn tụ tập, trò chuyện vui vẻ trong giờ ra chơi. Ở mỗi ban công của lớp học đều có những chậu hoa nhỏ xinh, với đủ màu sắc rực rỡ. Trường em có ba dãy nhà, trong đó có một dãy dành cho các thầy cô giáo và phòng hội đồng. Các phòng học ở trường em đều được trang bị đầy đủ tiện nghi như máy chiếu, điều hòa, và camera, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập. Các hoạt động ngoại khóa như vẽ tranh, thi kéo co, thi hùng biện luôn mang đến không khí vui tươi, náo nhiệt và giúp chúng em học hỏi thêm nhiều điều bổ ích. Hình ảnh mái trường thân yêu sẽ luôn in sâu trong tâm trí em. Dù mai này em có đi xa, em sẽ mãi nhớ về ngôi trường Tiểu học Lê Hồng Phong, nơi đầu tiên em được cắp sách đến trường, nơi đã dạy cho em bao điều hay lẽ phải trong suốt những năm tháng tuổi thơ. 2. Bài văn mẫu số 02 Suốt những năm tháng học tập, vui chơi và rèn luyện dưới mái trường Tiểu học Hồng Bàng, em chợt nhận ra rằng thời gian đã trôi qua rất nhanh, và em sắp phải nói lời chia tay với ngôi trường thân yêu này. Gần 5 năm học, em đã quen thuộc với tất cả những điều gắn bó với ngôi trường của mình. Mới ngày nào em còn là học sinh lớp 1, ngỡ ngàng trước cánh cổng trường, vậy mà bây giờ em đã là học sinh lớp 5, chuẩn bị rời xa mái trường mà em yêu quý. Em đã rất quen thuộc với từng góc sân, hàng cây, ghế đá, và lớp học. Trường em rộng rãi, sân trường mênh mông, với những cây xanh tươi tốt tạo bóng mát. Những cây phượng vĩ và bằng lăng vào mùa lại nở hoa rực rỡ, làm sân trường thêm tươi đẹp. Trường em có ba dãy nhà được xây theo hình chữ U, hướng ra phía cổng trường. Chính giữa là tòa nhà của ban giám hiệu và phòng hội đồng. Trước mặt dãy nhà là bức tranh Bác Hồ với thiếu nhi, và cột cờ đỏ sao vàng luôn bay phấp phới trong gió. Hai bên phòng hội đồng là các dãy lớp học từ lớp 1 đến lớp 5, mỗi lớp học đều rất sạch sẽ, trang bị đầy đủ các tiện nghi học tập. Trường em còn có nhà đa năng để học các môn thể dục, thể thao, phòng thư viện, phòng y tế và phòng của bác bảo vệ. Trước cửa phòng thư viện, có một cây hoa giấy leo màu hồng rất đẹp, nở rực rỡ mỗi mùa, tạo nên một khung cảnh tuyệt vời mà các cô giáo và học sinh thường hay chụp ảnh cùng. Em yêu ngôi trường này và sẽ mãi nhớ về những năm tháng thầy cô chăm sóc, dìu dắt, và về những kỷ niệm tuổi học trò đáng nhớ dưới mái trường Tiểu học Hồng Bàng. 3. Bài văn mẫu số 03 Tuổi thơ của mỗi người thường gắn liền với những kỷ niệm về quê hương, đất nước và mái trường. Trong tất cả những kỷ niệm ấy, em yêu nhất chính là ngôi trường Tiểu học Minh Đức. Dù đi trên con phố tấp nập, nếu chú ý một chút, chúng ta sẽ thấy ngay ngôi trường Tiểu học Minh Đức. Cổng trường là hai cột đá to lớn, vững chãi, phía trên là tấm biển màu xanh dương, ghi rõ dòng chữ “Trường Tiểu học Minh Đức” màu đỏ tươi nổi bật. Bước qua cổng trường là một con đường nhỏ dẫn vào khuôn viên trường. Con ngõ tuy nhỏ nhưng rất đẹp, bởi có rất nhiều cây xanh, như cây phượng, cây phi lao, cây bằng lăng che bóng mát cho con đường. Tiến sâu vào, chúng ta sẽ thấy sân trường. Sân trường được lát xi măng, chia thành các ô vuông đều đặn. Giờ ra chơi, chúng em thường chơi các trò chơi dân gian vui vẻ, hoặc ngồi đọc sách dưới bóng cây. Sân trường có nhiều cây xanh, như cây nhài tây trắng muốt, cây đa cổ thụ lâu năm... Các dãy lớp học được sơn màu vàng nhạt, các phòng như phòng đoàn đội, phòng hiệu phó được bố trí vuông góc với lớp học, tạo thành hình chữ H. Nhà trường còn xây thêm thư viện và phòng máy vi tính. Thư viện cung cấp cho chúng em nhiều sách hay, truyện thú vị. Phòng máy vi tính giúp giờ học trở nên sôi động và thú vị hơn. Em rất yêu mái trường Tiểu học Minh Đức. Dù sau này có đi đâu, dù thời gian có trôi qua, em chắc chắn sẽ không bao giờ quên ngôi trường này, nơi đã giúp em trưởng thành, nơi có bao kỷ niệm đẹp về bạn bè, thầy cô – những người cha, người mẹ thứ hai của em. 4. Bài mẫu số 04 Khi nhắc đến ngôi trường, đó không phải là một khái niệm xa lạ mà là một phần không thể thiếu trong cuộc đời mỗi người. Ai trong chúng ta cũng đều có một ngôi trường yêu quý, in sâu trong trái tim, nơi mà dù đi đâu, ta cũng không thể quên. Đối với em, ngôi trường tiểu học Lê Lợi là nơi em yêu quý nhất. Ngôi trường của em được sơn màu vàng tươi, rất đẹp, và khi ánh nắng chiếu xuống, nó càng trở nên rực rỡ hơn. Khi lại gần, em thấy ngay một chiếc cổng trường với dòng chữ màu xanh “Trường Tiểu học Lê Lợi”. Dù đã có từ lâu, cánh cổng vẫn vững chãi, luôn mở rộng như chào đón tất cả mọi người đến với ngôi trường thân yêu này. Mỗi khi bác bảo vệ mở cổng, tiếng kẽo kẹt vang lên như một âm thanh vui tai. Cánh cổng lúc nào cũng rộng mở, giống như người mẹ luôn chào đón chúng em bước vào thế giới của tri thức và những bài học hay. Vượt qua cánh cổng, em sẽ thấy một khu vực nhỏ, nơi bác bảo vệ làm việc và kiểm soát học sinh. Bước vào trường, em thấy không gian vừa cổ kính, vừa hiện đại. Trường đã được xây dựng hơn ba mươi năm, dù có phần cũ kỹ nhưng chính nét cổ kính ấy lại tạo nên vẻ đẹp đặc biệt và ấm áp. Sân trường vừa được lát lại, trông rất sáng và đẹp. Đi qua sân trường, em sẽ thấy một hàng cây phượng dài, tỏa bóng mát. Mỗi khi nhìn những cây phượng ấy, bọn em thường gọi là "hàng cây tình yêu". Chúng em không biết cây phượng có từ bao giờ, nhưng bố em nói rằng khi ông đi học, hàng cây đó đã có rồi. Những chú chim ríu rít hót trên cành phượng, tạo nên một không gian thơ mộng, như bước vào một thiên đường của thiên nhiên. Trường em có hai dãy nhà, chia thành khu dành cho các lớp 1, 2, 3 và khu dành cho các lớp 4, 5. Mỗi lớp học đều được trang trí đẹp mắt với các hình ảnh ngộ nghĩnh. Các bàn ghế trong lớp đều được kê ngay ngắn, và mỗi lớp học đều có một bức ảnh của Bác Hồ cùng năm điều Bác Hồ dạy. Dưới ảnh Bác là bàn giáo viên, tạo nên không gian học tập trang nghiêm và ấm áp. Lớp 3A của em là lớp học mà em rất yêu thích. Mỗi khi bước vào lớp, em cảm thấy thật ấm áp và thân thiện. Sân trường là nơi chúng em tổ chức lễ chào cờ và các hoạt động của trường. Sân trường cũng là nơi chúng em vui chơi trong giờ giải lao, với những trò chơi đầy màu sắc. Cạnh khu lớp học của lớp 4 và lớp 5, có hai phòng máy tính, nơi chúng em học môn Tin học. Mỗi dịp khai giảng hay ngày Nhà giáo Việt Nam, trường em lại đón các cựu học sinh trở lại thăm, và đó là niềm vinh dự của chúng em. Em rất tự hào khi được là học sinh của ngôi trường mang tên người anh hùng dân tộc Lê Lợi. Ngôi trường tiểu học Lê Lợi đã gắn liền với những năm tháng tuổi thơ tuyệt vời của em. Dù sau này có đi đâu, em cũng sẽ không bao giờ quên được mái trường này, nơi đã nuôi dưỡng tâm hồn và trí thức của em.
   Hiện nay, khi văn hóa mở cửa - hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng, ngôn ngữ giao tiếp cũng theo đó du nhập vào thị trường Việt Nam. Tiếng Anh chính là một trong những ngôn ngữ mang theo bản sắc văn hóa của nhiều quốc gia trên thế giới du nhập vào thị trường nước nhà. Tiếng Anh trải dài trên nhiều lĩnh vực, trong đó có cả pháp lý. Vậy những từ ngữ thông dụng khi sử dụng tiếng anh liên quan đến lĩnh vực pháp lý là gì? Công ty Luật Vietlawyer xin chia sẻ vấn đề này qua bài viết dưới đây. Actus reus /ˌaktəs ˈrēəs/: Khách quan của tội phạm  Arraignment /əˈreɪn.mənt/: Sự luận tội  Arrest /əˈrest/: bắt giữ  Accountable /əˈkaʊn.tə.bəl/: Có trách nhiệm  Accredited /əˈkred.ɪt/: ủy quyền, ủy nhiệm, ủy thác, bổ nhiệm  Acquit /əˈkwɪt/: xử trắng án, tuyên bố vô tội  Affidavit /ˌæf.əˈdeɪ.vɪt/: Bản khai  Argument /ˈɑːɡ.jə.mənt/: Sự lập luận, lý lẽ  Attorney /əˈtɜː.ni/: Luật Sư (= lawyer, barrister; advocate)  Argument for /ˈɑːgjʊmənt/: Lý lẽ tán thành  Act and deed /ækt_ænd_diːd/: văn bản chính thức (có đóng dấu)  Act as amended  /ækt_æz_əˈmend/: luật sửa đổi  Act of god  /ækt_əv_ɡɒd/: thiên tai, trường hợp bất khả kháng  Adversarial process /ˌæd.vəˈseə.ri.əl_ˈprəʊ.ses/: Quá trình tranh tụng  Alternative dispute resolution /ɒlˈtɜː.nə.tɪv_dɪˈspjuːt_ˌrez.əˈluː.ʃən/: Giải quyết tranh chấp bằng phương thức khác  Appellate jurisdiction  /əˈpel.ət_ˌdʒʊə.rɪsˈdɪk.ʃən/: Thẩm quyền phúc thẩm  Bail /beɪl/: Tiền bảo lãnh  Bench trial /bentʃ_traɪəl/: Phiên xét xử bởi thẩm phán  Bill of attainder /beɪl_əv_əˈtāndər/: Lệnh tước quyền công dân và tịch thu tài sản  Be convicted of /bi_kənˈvɪk.tɪd-e: Bị kết tội  Bring into account /brɪŋ_ˈɪn.tu_əˈkaʊnt/: Truy cứu trách nhiệm Commit /kəˈmɪt/: Phạm tội  Crime /kraɪm/: Tội phạm  Client /ˈklaɪ.ənt/: Thân chủ  Civil law /ˌsɪv.əl_ˈlɔː/: Luật dân sự  Class action /ˌklɑːs ˈæk.ʃən/: Vụ khởi kiện tập thể  Collegial courts /kəˈliː.dʒi.əl_kɔːt/: Tòa cấp cao  Common law  /ˈkɒm.ən_ˈlɔ/: Thông luật  Concurrent jurisdiction /kənˈkʌr.ənt ˌdʒʊə.rɪsˈdɪk.ʃən/: Thẩm quyền tài phán đồng thời  Concurring opinion //kənˈkɜːrɪŋ/_əˈpɪn.jən//: Ý kiến đồng thời  Corpus juris /ˈkɔː.pər.ə_ˈi̯uː.ris/: Luật đoàn thể  Court of appeals /kɔːt_əv_əˈpiːl/: Tòa phúc thẩm  Criminal law /ˈkrɪm.ɪ.nəl/: Luật hình sự  Certificate of correctness /səˈtɪf.ɪ.kət_əv_kəˈrekt.nəs/: Bản chứng thực  Class action lawsuits /klɑːs_æk.ʃən_ˈlɔː.suːt/: Các vụ kiện thay mặt tập thể   Conduct a case /kənˈdʌkt_eɪ_keɪs/: Tiến hành xét xử  Congress /ˈkɒŋ.ɡres/: Quốc hội  Constitutional rights /ˌkɒn.stɪˈtʃuː.ʃən.əl/: Quyền hiến định   Damages /ˈdæm·ɪ·dʒɪz/: Khoản đền bù thiệt hại  Defendant /dɪˈfen.dənt/: Bị cáo.  Deal (with) /diːl/: Giải quyết, xử lý.  Dispute /dɪˈspjuːt/: Tranh chấp, tranh luận  Declaratory judgment /dəˈklerəˌtôrē_ˈdʒʌdʒ.mənt//: Án văn tuyên nhận  Deposition /ˌdep.əˈzɪʃ.ən/: Lời khai  Dissenting opinion /dɪˈsen.tɪŋ_əˈpɪn.jən/: Ý kiến phản đối  Decline to state /dɪˈklaɪn_tu_steɪt/ː Từ chối khai  Delegate /ˈdel.ɪ.ɡət/: Đại biểu  Democratic /ˌdem.əˈkræt.ɪk/: Dân Chủ  Designates /ˈdez.ɪɡ.neɪt/: Phân công  Felony /ˈfɛləni/: Trọng tội  Fine /faɪn/: Phạt tiền  Financial Systems Consultant /faɪˈnænʃəl_ˈsɪstɪmz_kənˈsʌltənt/: Tư vấn tài chính  Fiscal Impact /ˈfɪskəl/: Ảnh hưởng đến ngân sách công  Forfeitures /ˈfɔːfɪʧəz/: Phạt nói chung  Free from intimidation /ɪnˌtɪmɪˈdeɪʃən/: Không bị đe doạ, tự nguyện.  Grand jury /grænd_ˈʤʊəri/: Bồi thẩm đoàn  General Election /ˈʤɛnərəl_ɪˈlɛkʃən/: Tổng Tuyển Cử  General obligation bonds /ˈʤɛnərəl_ˌɒblɪˈgeɪʃən_bɒndz/: Công trái trách nhiệm chung  Government bodies /ˈgʌvnmənt_ˈbɒdiz/: Cơ quan công quyền     Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chị Hạnh - Quảng Ninh có đặt câu hỏi: "Khám chữa bệnh ở bệnh tư nhân có được bảo hiểm thanh toán chi phí khám chữ bệnh không?" Trong bài viết này,  Công ty Luật VietLawyer xin trả lời câu hỏi của chị như sau:  Theo Điều 24 Luật bảo hiểm y tế 2008 quy định về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế có kí hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế trong đó bao gồm: + trạm y tế xã và tương đương, nhà hộ sinh + phòng khám đa khoa, chuyên khoa + bệnh viện đa khoa, chuyên khoa Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Do đó, trong trường hợp bệnh viên tư nhân mà chị thăm khác mà có kí kết hợp đồng với tổ chức bảo hiểm y tế thì chị vẫn sẽ được thanh toán bảo hiểm với chi phí khám chữa bệnh theo quy định.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc. 
   Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là một loại hợp đồng được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ. Với vai trò bảo vệ quyền và lợi ích một cách hợp pháp và tối đa của các chủ thể có liên quan. Vậy Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được hiểu như thế nào?  Công ty Luật VietLawyer  xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là gì?    - Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là sự thoả thuận giữa các bên mà theo đó bên chuyển giao cho phép cá nhân, tổ chức (gọi là bên sử dụng) sử dụng một hoặc một số quyền nhân thân, quyền tài sản thuộc quyền tác giả, quyền liên quan trong một thời hạn nhất định. Phân loại hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan    - Căn cứ vào năng lực sử dụng quyền có thể phân chia thành hợp đồng sử dụng độc quyền và hợp đồng sử dụng không độc quyền:    + Hợp đồng sử dụng độc quyền: là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mà theo đó chỉ có bên được chuyển quyền có quyền sử dụng các quyền được chuyển giao và ngay cả chủ sở hữu cũng không có quyền sử dụng các quyền năng đó trong thời hạn chuyển giao.    + Hợp đồng sử dụng không độc quyền: là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mà các bên có thoả thuận sau khi chuyển nhượng, bên chuyển nhượng vẫn có quyền sử dụng đối tượng của hợp đồng và vẫn có quyền chuyển giao quyền sử dụng các quyền năng đó cho các chủ thể khác.    - Căn cứ vào phạm vi sử dụng có thể phân chia thành hợp đồng sử dụng một lần và hợp đồng sử dụng nhiều lần:    + Hợp đồng sử dụng một lần: là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mà theo đó bên sử dụng chỉ được sử dụng duy nhất một lần đối với các quyền năng đã được chuyển giao và khi bên sử dụng đã sử dụng thì hợp đồng sẽ chấm dứt (mặc dù thời hạn sử dụng có thể vẫn còn).    + Hợp đồng sử dụng nhiều lần: là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mà theo đó thì bên sử dụng có thể sử dụng các quyền năng đã được chuyển giao nhiều lần trong thời hạn đã thoả thuận. Số lần sử dụng các bên có thể ấn định hoặc tuỳ thuộc vào ý chí của bên sử dụng theo thoả thuận giữa các bên. Hợp đồng này tạo điều kiện thuận lợi cho bên sử dụng có thể sử dụng nhiều lần mà không cần phải xin phép hoặc ký kết hợp đồng lại với bên chuyển giao.    - Căn cứ vào thời hạn sử dụng có thể chia thành hợp đồng sử dụng có thời hạn xác định hoặc không xác định:    + Hợp đồng sử dụng có thời hạn xác định: là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mà theo đó các bên có thoả thuận về thời hạn sử dụng và bên sử dụng chỉ được sử dụng các quyền năng đã chuyển giao trong khoảng thời gian đó.    + Hợp đồng sử dụng có thời hạn không xác định: là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mà theo đó các bên có thoả thuận về thời hạn sử dụng là không xác định. Trong trường hợp này, bên sử dụng sẽ được sử dụng các quyền đã chuyển giao cho đến hết thời hạn bảo hộ đối với quyền tác giả, quyền liên quan do pháp luật quy định.    Ngoài ra, hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan còn có thể được phân loại thành hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù, hợp đồng một người sử dụng hoặc nhiều người sử dụng… Đặc điểm của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan    * Chủ thể:    - Bên chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan:    Theo quy định tại Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ thì bên chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan là chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Trong trường hợp chủ sở hữu đã chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan cho chủ thể khác, họ vẫn là chủ sở hữu của các quyền này và vẫn có quyền sử dụng, cho phép người khác sử dụng hoặc chuyển nhượng các quyền đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.    Ngoài ra, bên chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan có thể không phải là chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Họ có thể là người được chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan nhưng theo thoả thuận với chủ sở hữu họ có quyền chuyển giao lại quyền sử dụng này cho người khác.    Trong trường hợp bên chuyển giao là đồng chủ sở hữu đối với tác phẩm,... phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm,... có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác mà không cần có sự đồng ý của các đồng chủ sở hữu khác.    - Bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan:    Bên sử dụng có thể là cá nhân, tổ chức thông qua hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan tiến hành sử dụng các quyền được bên kia chuyên giao. Bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và được phép sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan trong những trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định.    * Hình thức:     Điều 48 Luật Sở hữu trí tuệ quy định hình thức của hợp đồng sử dụng tác phẩm phải được lập thành văn bản.    * Đối tượng:    Theo quy định tại Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ thì đối tượng của hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là các quyền nhân thân và quyền tài sản được quy định tại Khoản 3 Điều 19, Điều 20, Khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ.    Như vậy, đối tượng của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan chủ yếu là các quyền tài sản bao gồm quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền tài sản của người biểu diễn, quyền tài sản của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và quyền tài sản của tổ chức phát sóng.    * Nội dung:     Theo quy định tại Điều 48 Luật Sở hữu trí tuệ thì hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm những nội dung chủ yếu sau:    - Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;    - Căn cứ chuyển quyền;    - Giá, phương thức thanh toán;    - Quyền và nghĩa vụ của các bên;    - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.    Ngoài các nội dung chủ yếu trên, các bên tham gia giao kết hợp đồng có thể thoả thuận về các nội dung khác như phạm vi, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của các bên khi giao kết hợp đồng, sửa đổi, huỷ bỏ, chấm dứt hợp đồng, trách nhiệm, mức bồi thường của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng. Thời hạn sử dụng    Thời hạn sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có mối liên quan mật thiết với thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan. Quyền tác giả, quyền liên quan là loại quyền có thời hạn bảo hộ (trừ những quyền nhân thân gắn liền với tác giả). Thời hạn của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mặc dù do các bên thoả thuận nhưng phải trong thời hạn quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Trong môi trường kinh doanh đa ngành, đa nghề tại Việt Nam, để hạn chế rủi ro và bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của các chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được ra đời. Trong đó, biện pháp cầm giữ tài sản là một biện pháp góp phần tích cực trong việc đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ. Vậy những quy định của pháp luật về cầm giữ tài sản được hiểu như thế nào?  Công ty Luật VietLawyer  xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Cầm giữ tài sản là gì?    Theo quy định tại Điều 346 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”    Để xác định là biện pháp bảo đảm cầm giữ tài sản, cần phải có các yếu tố:    Thứ nhất, việc cầm giữ tài sản phải xuất phát từ một hợp đồng song vụ. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà các bên chủ thể đều có các quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Trong hợp đồng song vụ, bên cầm giữ đã thực hiện nghĩa vụ nhưng bên kia lại không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đối với bên có quyền.    Thứ hai, đối tượng của hợp đồng song vụ phải là tài sản. Với cách phân loại dựa theo đối tượng của hợp đồng, hợp đồng có hai loại, một loại có đối tượng là tài sản như hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản, hợp đồng gia công… một loại có đối tượng là công việc như hợp đồng gửi giữ, hợp đồng vận chuyển… Chỉ các hợp đồng có đối tượng là tài sản thì bên có quyền mới có quyền nắm giữ tài sản.    Thứ ba, bên có quyền chiếm giữ tài sản một cách hợp pháp. Thông thường, việc chiếm giữ tài sản là do được bên có nghĩa vụ chuyển giao hoặc là kết quả của việc thực hiện nghĩa vụ của bên cầm giữ.    Thứ tư, bên có nghĩa vụ có sự vi phạm hợp đồng. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền hay bên cầm giữ có quyền cầm giữ tài sản. Cầm giữ tài sản phát sinh ngay khi có sự vi phạm nghĩa vụ mà không cần có sự thỏa thuận của các bên. Đặc điểm của cầm giữ tài sản    - Đây là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được áp dụng mà không dựa sự thỏa thuận của các chủ thể trong giao dịch. Pháp luật cho phép bên có quyền được cầm giữ tài sản của bên có nghĩa vụ mà không cần xem xét nguyên nhân khiến cho bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận.    - Nghĩa vụ được bảo đảm là nghĩa vụ được phát sinh trực tiếp từ tài sản cầm giữ, những nghĩa vụ không phát sinh một cách trưc tiếp từ tài sản này thì bên có quyền không được cầm giữ nó.    - Bên cầm giữ tài sản có quyền từ chối hoàn trả tài sản đang chiếm giữ khi bên có nghĩa vụ chưa thực hiện xong nghĩa vụ của mình. Luật không giới hạn khoảng thời gian mà bên có quyền được quyền cầm giữ tài sản. Xác lập cầm giữ tài sản    - Thời điểm phát sinh cầm giữ tài sản: Cầm giữ tài sản phát sinh từ thời điểm đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Theo đó, quyền cầm giữ tài sản chỉ được thực hiện khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:    + Tồn tại một nghĩa vụ không thực hiện hoặc không được thực hiện đúng thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm thực hiện quyền và nghĩa vụ chính là thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực.    + Bên có quyền (bên cầm giữ tài sản) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ. Tài sản sẽ được chuyển giao cho bên có quyền nắm giữ nhưng bên có quyền không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.    + Mối liên hệ pháp lý giữa nghĩa vụ không thực hiện hoặc không được thực hiện đúng và khả năng chiếm giữ tài sản. Mối liên hệ này phản ánh sự phụ thuộc giữa các nghĩa vụ: Một nghĩa vụ thanh toán của người có nghĩa vụ và một nghĩa vụ giao tài sản, cả hai nghĩa vụ này đều phát sinh từ một hợp đồng. Tuy vậy, bằng việc cầm giữ tài sản mà đáng lẽ phải trao lại cho người có nghĩa vụ, bên có quyền chỉ làm tạm hoãn việc thực hiện nghĩa vụ của mình và đây chính là việc thực hiện quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng song vụ của người có quyền.    - Thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng đối với người thứ ba: Hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong giao dịch bảo đảm là khi xác lập giao dịch bảo đảm hợp pháp thì quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong giao dịch bảo đảm không chỉ phát sinh đối với các chủ thể trực tiếp tham gia giao dịch mà trong một số trường hợp còn có giá trị pháp lý đối với người thứ ba không phải là chủ thể trong giao dịch bảo đảm. Cầm giữ tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015. Quyền và nghĩa vụ của các bên    * Quyền và nghĩa vụ của bên cầm giữ tài sản:    - Quyền của bên cầm giữ tài sản:    + Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ.    + Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ.    + Được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý.    - Nghĩa vụ của bên cầm giữ tài sản:    + Không được thay đổi tình trạng của tài sản cầm giữ.    + Không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.    + Giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã được thực hiện.    + Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ và bồi thường thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.    Lưu ý: Mặc dù cầm giữ tài sản là biện pháp phát sinh theo quy định của pháp luật và các bên không cần có thỏa thuận với nhau, tuy nhiên, các bên cần có những thông báo cụ thể để tránh những trường hợp tranh chấp phát sinh trong quá trình cầm giữ.    * Quyền và nghĩa vụ của bên có tài sản bị cầm giữ:    - Quyền của bên có tài sản bị cầm giữ:    + Được yêu cầu bên cầm giữ tài sản giữ nguyên tình trạng tài sản cầm giữ.    + Được yêu cầu bên cầm giữ tài sản không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ khi chưa có sự đồng ý.    + Được bồi thường thiệt hại nếu bên cầm giữ tài sản làm mất, hư hỏng tài sản của mình.    + Được yêu cầu bên cầm giữ tài sản trả lại tài sản sau khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ.    - Nghĩa vụ của bên có tài sản bị cầm giữ:    + Phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ.    + Phải thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản trong quá trình cầm giữ. Chấm dứt cầm giữ tài sản    Theo quy định tại Điều 350 Bộ luật Dân sự năm 2015, cầm giữ tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau: “1, Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế. 2,Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ. 3, Nghĩa vụ đã được thực hiện xong. 4, Tài sản cầm giữ không còn. 5, Theo thỏa thuận của các bên.”    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.  
     Hiện nay, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng việc sử dụng trẻ em làm công cụ lao động khá phổ biến. Pháp luật Việt Nam đã quy định những nguyên tắc khi sử dụng lao động để bảo vệ trẻ em tránh trường hợp trẻ em bị lạm dụng sức lao động từ chính người sử dụng lao động. Vậy khi sử dụng lao động là trẻ em pháp luật đã có quy định như thế nào? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây.  1. Lao động trẻ em      Căn cứ theo Điều 1 Luật trẻ em 2016 quy định như sau: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”      Như vậy, sử dụng lao động trẻ em là việc người sử dụng lao động thuê người lao động chưa đủ 16 tuổi làm việc. 2. Nguyên tắc khi sử dụng lao động là trẻ em      Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật lao động năm 2019 thì khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:      - Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó. Bởi vì trẻ em chưa có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi nên người đại diện theo pháp luật sẽ nhân danh để ký kết hợp đồng lao động.      - Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;      - Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng. Điều này cho thấy pháp luật rất quan tâm đến sức khỏe của trẻ em, trẻ em muốn làm việc thì phải có đủ sức khỏe phù hợp với công việc đó.       - Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.      Điều cần lưu ý đối với người sử dụng lao động khi tuyển dụng lần đầu người dưới 15 tuổi vào làm việc phải thông báo bằng văn bản về Sở LĐ-TBXH cấp tỉnh nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc. Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở LĐ-TBXH.      - Thời gian làm việc cho lao động là trẻ em:      Theo quy định tại Điều 146 Bộ luật lao động năm 2019 thì thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. 3. Xử phạt vi phạm về sử dụng lao động là trẻ em 3.1. Xử phạt hành chính do vi phạm về sử dụng lao động là trẻ em      Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 95/2013/NĐ-CP (đã sửa đổi bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP) của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, thi khi người sử dụng lao động vi phạm đối với lao động là trẻ em thì sẽ bị xử lý như sau:      - Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.      - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:      +) Sử dụng người dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật;       +) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Khoản 2 Điều 163 của Bộ luật lao động;      +) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép.      - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:      +) Sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, tại nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật lao động;      +) Sử dụng người dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại: Khoản 1 và Khoản 3 Điều 164 của Bộ luật lao động. 3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em      - Người nào sử dụng trẻ em làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.      - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:      +) Phạm tội nhiều lần;      +) Đối với nhiều trẻ em;      +) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.      - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
      Ngày nay, khi phương tiện điện tử ngày càng phát triển việc mọi người dần chuyển qua việc trao đổi công việc và thông tin hàng ngày trên các ứng dụng tin nhắn càng trở nên phổ biến bởi tính tiện dụng. Từ đó, kèm theo những tranh chấp có thể xảy ra trong những quá trình này. Vậy câu hỏi đặt ra là ảnh chụp màn hình tin nhắn có được coi là chứng cứ sử dụng trong giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án không? Trong bài viết này, Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về nội dung này như sau:          Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp. Vậy để được coi là chứng cứ hợp pháp thì cần đáp ứng 3 điều kiện sau: (1) có thật; (2) khách quan; (3) được thu thập theo trình tự pháp luật quy định.          Căn cứ Khoản 1 Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về nguồn chứng cứ như sau:  Điều 94. Nguồn chứng cứ Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây: 1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử. …. Như vậy, các chứng cứ có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập trong quá trình tố tụng thuộc các nguồn trên thì được xem là chứng cứ trong vụ án dân sự. Bên cạnh đó, theo Điều 10 Luật Giao dịch điện tử 2005, ảnh chụp màn hình được xem là một dạng dữ liệu điện tử. Tuy nhiên, để được xem là chứng cứ hợp pháp thì tài liệu này phải được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm. Do đó, ảnh chụp màn hình tin nhắn sẽ được coi là chứng cứ hợp pháp trong vụ việc dân sự nếu đáp ứng được 3 điều kiện: (1) tin nhắn trong ảnh chụp màn hình là đúng sự thật; (2) khách quan; (3) người giao nộp xuất trình được văn bản trình bày về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan đến những tin nhắn trong hình chụp.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc. 
A tặng B một căn hộ nhưng vì nhiều lý do, hai bên thống nhất xác lập một hợp đồng mua bán căn hộ đó. Trong trường hợp này ý chí đích thực của hai bên là tặng cho nhau một tài sản (hợp đồng không có đền bù) nhưng lại thể hiện ra bên ngoài bằng một hợp đồng mua bán (hợp đồng có đền bù) với mục đích dùng hợp đồng mua bán để che dấu hợp đồng có thật là hợp đồng tặng cho. Vậy trong trường hợp này, hợp đồng có căn cứ để xác định vô hiệu không? Trong bài viết này, Công ty Luật TNHH Vietlawyer  xin chia sẻ về nội dung này như sau:  Hợp đồng là sử thỏa thuận ý chí giữa hai hay nhiều bên. Về bản chất, hợp đồng giả tạo là hợp đồng được xác lập mang tính ý chí tự nguyện của các bên nhưng không có sự thống nhất giữa ý chí đích thực/ý chí bên trong với sự thể hiện ý chí đó ra bên ngoài theo một hình thức nhất định. Các bên trong hợp đồng giả tạo không mong muốn và không nhằm làm phát sinh các quyền, nghĩa vụ đối với nhau. Đối chiếu với tình huống trên, A và B thực chất là tặng cho tài sản nhưng lại không xác lập hợp đồng tặng cho mà lại tạo lập một hợp đồng mua bán căn hộ. Đây là căn cứ để tuyên hợp đồng tặng cho tài sản này vô hiệu do hợp đồng này được xác lập một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc. 
   Hiện nay, nhu cầu thành lập các doanh nghiệp, công ty đang ngày càng có xu hướng gia tăng. Một trong số đó không thể không kể đến việc góp vốn vào các công ty cổ cổ phần. Vậy Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định như thế nào về Điều kiện, thủ tục góp vốn vào công ty cổ phần? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. 1. Góp vốn là gì?    Theo quy định tại Điểm 14 Khoản 8 Luật Doanh nghiệp năm 2020: “Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. 2. Điều kiện góp vốn vào công ty cổ phần 2.1. Về tài sản góp vốn vào công ty cổ phần      Căn cứ theo Khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020, tài sản góp vốn phải là các tài sản sau đây: “1, Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.”    Như vậy, vốn góp phải là tài sản được liệt kê theo quy định trên hoặc tài sản khác được định giá bằng Đồng Việt Nam. Do đó, việc góp vốn bằng “công sức” hay đóng góp bằng “trí tuệ” không được coi là một hình thức góp vốn vì đây là những đối tượng không được coi là tài sản.   2.2. Về chủ thể góp vốn vào công ty cổ phần     Căn cứ theo Khoản 2 Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về chủ thể góp vốn: “Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.”    Về nguyên tắc thì mọi chủ thể sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng hợp pháp thì đều có quyền góp vốn trừ các trường hợp bị cấm. Theo Khoản 3 Điều 17 Luật doanh nghiệp năm 2020 có hai đối tượng bị cấm góp vốn vào công ty cổ phần là: “ a, Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b, Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.”    Theo quy định trên, thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình ở đây là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức từ hoạt động kinh doanh vào một trong các mục đích: Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người trong cơ quan, đơn vị; Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị. 3. Thủ tục góp vốn vào công ty cổ phần    Từ các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, để làm thủ tục góp vốn bằng tài sản vào công ty, bạn phải thực hiện các thủ tục như sau:    + Định giá tài sản.    + Đăng ký thay đổi vốn điều lệ của công ty với phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư.    + Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản.    + Cấp giấy chứng nhận.    Căn cứ Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty TNHH, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Cụ thể: “1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ; b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.”    - Góp vốn từ nhận chuyển nhượng cổ phần:    Để trở thành cổ đông của công ty, bạn cũng có thể nhận chuyển nhượng lại cổ phần từ 1 thành viên là cổ đông của công ty. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần sẽ không ghi trong giấy phép kinh doanh mà thủ tục này sẽ do các bên thỏa thuận theo các quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020. Tuy nhiên, việc thay đổi về tỷ lệ cổ phần và thay đổi về cổ đông nếu có phải được thông báo lên cơ quan đăng ký kinh doanh. Theo điều 51 nghị định 01/2021/NĐ-CP hồ sơ bao gồm:    + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;    + Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;    + Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.    Theo Điều 31 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. Riêng nếu có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông của công ty thì công ty cổ phần phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày.    - Góp vốn từ mua cổ phần được chào bán:    Theo Điều 123 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì công ty cổ phần có thể chào bán cổ phần rộng rãi ra công chúng và cổ đông hiện hữu để huy động thêm vốn. Ngoài ra, các cổ đông hiện hữu của công ty có thể chuyển nhượng cổ phần của mình. Vì vậy, để trở thành cổ đông của công ty, cũng có thể mua lại cổ phần được chào bán.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Bí mật kinh doanh là tài sản vô hình quý giá của doanh nghiệp, góp phần quan trọng vào sự thành công và tăng trưởng bền vững. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt ngày nay, việc bảo vệ bí mật kinh doanh đóng vai trò then chốt trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh và đảm bảo sự thành công lâu dài cho doanh nghiệp. Vậy các hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh?  Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. 1. Bí mật kinh doanh là gì?    Tại Khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy đinh: “ Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.”    Như vậy, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. 2. Cơ sở xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh    Điểm c Khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: “ Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó”    - Bí mật kinh doanh hợp pháp: Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác định trên cơ sở của thông tin được bảo vệ theo quy định pháp lý và thuộc phạm vi bí mật kinh doanh theo khoản 23 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Điều này ám chỉ rằng thông tin phải là một phần của hoạt động kinh doanh hợp pháp và chưa được tiết lộ công khai.    - Bảo mật thông tin: Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh yêu cầu việc thực hiện các biện pháp bảo mật phù hợp để bảo vệ thông tin này khỏi việc tiết lộ không được phép hoặc sử dụng một cách trái pháp luật. Điều này có thể bao gồm việc thiết lập các chính sách bảo mật nội bộ, quản lý truy cập thông tin và kỹ thuật mã hóa dữ liệu.    - Chứng minh hợp pháp: Để thiết lập quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, người sở hữu phải có khả năng chứng minh rằng thông tin đó thực sự là bí mật kinh doanh và đã được bảo mật một cách hợp pháp. Điều này có thể bao gồm việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu hoặc chứng cứ khác chứng minh việc bảo mật thông tin.    -  Tuân thủ pháp luật: Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh cũng liên quan đến việc tuân thủ các quy định và điều kiện được đề ra trong luật pháp liên quan. Điều này bao gồm việc thực hiện các yêu cầu về đăng ký và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. 3. Các hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh?         Theo quy định tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:    - Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;    - Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;    - Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;    - Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;    - Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005;    - Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 4. Điều kiện để bí mật kinh doanh được bảo hộ    Theo quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:   " 1, Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;    2, Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;    3, Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được."    - Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được: Điều này ám chỉ rằng thông tin được xem xét là bí mật kinh doanh khi nó không phải là thông tin mà mọi người đều biết và có thể dễ dàng tiếp cận. Điều này cần phải được xác định theo bản chất độc đáo và độc quyền của thông tin đó.    - Tạo lợi thế kinh doanh: Thông tin khi được sử dụng trong kinh doanh phải mang lại lợi thế cho người nắm giữ bí mật kinh doanh so với những người không nắm giữ hoặc không sử dụng thông tin đó. Điều này đặc biệt quan trọng vì bí mật kinh doanh thường được coi là một vũ khí cạnh tranh quan trọng trong môi trường kinh doanh cạnh tranh.    - Bảo mật cần thiết: Bí mật kinh doanh phải được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được bởi những người không có quyền truy cập. Điều này bao gồm việc thiết lập các chính sách và quy trình bảo mật, quản lý truy cập và mã hóa thông tin.    Lưu ý rằng theo quy định tại Điều 85 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, có một số loại thông tin không được xem là bí mật kinh doanh và không được bảo hộ. Cụ thể:    - Bí mật về nhân thân: Bao gồm thông tin cá nhân và riêng tư của cá nhân.    - Bí mật về quản lý nhà nước: Liên quan đến các thông tin quản lý của các cơ quan, tổ chức nhà nước.    - Bí mật về quốc phòng, an ninh: Bao gồm thông tin liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.    - Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh: Các loại thông tin không có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc
   Sự bùng nổ của khoa học công nghệ là đòn bẩy cho sự ra đời của sản phẩm trí tuệ. Khi sản phẩm trí tuệ không ngừng tăng lên thì quyền sở hữu trí tuệ cũng dễ bị xâm phạm hơn nhất là trong thời kỳ công nghệ số ngày nay. Vậy căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. 1. Quyền sở hữu trí tuệ là gì?    Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005: “ Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.”    Trong đó:    - Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.    - Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.    - Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.    - Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu. 2. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ    Các căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005:    - Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.    - Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.    - Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:    + Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.    Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.    Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;    + Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;    + Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;    + Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.    - Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 3. Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ     Điều 7 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, giới hạn quyền sở hữu trí tuệ được quy định như sau:    - Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ 2005.    - Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và không được vi phạm quy định khác của pháp luật có liên quan. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không được ngăn chặn, cản trở việc phổ biến, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca.    - Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666