Tất cả sản phẩm

Bối cảnh lịch sử    * Trình bày bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)?    - Thế giới:    + Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống.    + Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc và phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh.    + Quan hệ quốc tế diễn biến phức tạp và từng bước chịu sự chi phối của Chiến tranh lạnh.    - Trong nước:    + Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do. Nhân dân Việt Nam trở thành người làm chủ đất nước, gắn bó và quyết tâm bảo vệ chế độ mới.    + Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã bị các nước đế quốc liên kết với các thế lực thù địch trong và ngoài nước chống phá, xâm lược. Diễn biến chính    * Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ?    - Bối cảnh lịch sử:    + Ngày 2-9-1945, khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít-tinh chào mừng ngày Độc lập, quân Pháp đã xả súng vào người dân.    + Đêm 22 rạng sáng ngày 23-9-1945, quân Pháp đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai.    - Diễn biến chính:    + Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn cùng quân dân Nam Bộ đã nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược bằng nhiều hình thức.    + Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Chính phủ, hàng vạn thanh niên gia nhập quân đội, xung phong vào đội quân “Nam tiến”, cùng nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.    - Ý nghĩa:    + Giáng đòn đầu tiên vào kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp, đẩy quân Pháp vào thế bị động và phải giam chân tại đây trong nhiều tháng;    + Tạo điều kiện để cả nước chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài.      * Đọc thông tin và khai thác các hình 3, 4, trình bày khái quát diễn biến chính của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp từ năm 1946 đến năm 1950?    - Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ:    Từ tháng 11-1946, thực dân Pháp từng bước khiêu khích, tấn công quân sự tại Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng, Hà Nội,.. Ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu yêu cầu này không được chấp nhận thì chậm nhất sáng ngày 20-12-1946 quân Pháp sẽ hành động.    Trước những hành động gây hấn của Pháp, ngày 18 và 19-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng tại Vạn Phúc (Hà Nội) quyết định phát động kháng chiến toàn quốc.    - Một số thắng lợi quân sự tiêu biểu trong những năm 1946-1950:    Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 (tháng 12-1946 đến tháng 2-1947)    + Diễn biến: Diễn ra từ ngày 19-12-1946 đến ngày 17-2-1947 ở các đô thị như: Nam Định, Vinh,... Đặc biệt, ở Hà Nội, các trận đánh ác liệt đã diễn ra tại khu vực Bắc Bộ Phủ, Bưu điện Bờ Hồ, ga Hàng Cỏ, phố Khâm Thiên,...    + Kết quả: Đã giam chân quân Pháp ở Hà Nội và các thành phố, thị xã; lực lượng quân chủ lực của ta đã chủ động rút lui an toàn ra căn cứ kháng chiến.    + Ý nghĩa: Làm thất bại một bước kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp; có thêm thời gian để di chuyển cơ quan kháng chiến, cơ sở vật chất,.. lên chiến khu; củng cố niềm tin của quân dân cả nước vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.    Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947    + Diễn biến: Diễn ra từ tháng 10 đến tháng 12-1947 khi thực dân Pháp mở cuộc tấn công lên Việt Bắc. Quân đội Việt Nam chủ động bao vây, tiến công đẩy lùi quân Pháp khỏi một số vị trí quan trọng: Chợ Đồn, Chợ Rã, Đoan Hùng...    + Kết quả: Sau hai tháng, đại bộ phận quân Pháp phải rút chạy khỏi Việt Bắc; cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến được bảo vệ an toàn; bộ đội ta thu được nhiều vũ khí và ngày càng trưởng thành.    + Ý nghĩa: Đây là chiến dịch phản công lớn đầu tiên, đã làm thất bại hoàn toàn chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp, mở ra giai đoạn mới của cuộc kháng chiến.    Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950    + Diễn biến: Diễn ra từ tháng 9 đến tháng 10-1950 ở khu vực biên giới Việt-Trung. Quân đội Việt Nam tấn công cứ điểm Đông Khê, mai phục, chặn đánh quân Pháp ở nhiều nơi trên Đường số 4, buộc chúng phải rút chạy.    + Kết quả: Sau gần một tháng, quân ta đã giải phóng được khu vực biên giới rộng lớn, mở đường liên lạc quốc tế, bảo vệ được căn cứ địa Việt Bắc, chọc thủng Hành lang Đông-Tây, làm phá sản Kế hoạch Rơ-ve của Pháp.    + Ý nghĩa: Đây là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam. Từ đây, quân đội Việt Nam đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.      * Trình bày khái quát bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp từ năm 1951 đến năm 1953?    Bối cảnh lịch sử: Từ cuối năm 1950, được sự ủng hộ và viện trợ của Mỹ, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi, tập trung lực lượng xây dựng tuyến công sự phòng thủ bao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ, tiến hành chiến tranh tổng lực bình định vùng tạm chiếm. Trong bối cảnh mới, quân dân cả nước tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến, giành được thắng lợi trên nhiều lĩnh vực.    Những thắng lợi tiêu biểu:    - Chính trị:    + Tháng 2-1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương hợp tại Chiêm Hoá (Tuyên Quang), quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi Đảng Lao động Việt Nam.    + Tháng 3-1951, Mặt trận Việt Minh và Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt; Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào được thành lập.    - Quân sự: Quân đội nhân dân Việt Nam chủ động mở nhiều chiến dịch tiến công và phản công để giữ vững quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ: các chiến dịch ở trung du đồng bằng Bắc Bộ (1950-1951); chiến dịch Hoà Bình (1951 - 1952); chiến dịch Tây Bắc (1952); chiến dịch Thượng Lào (1953),...    - Kinh tế:    + Thủ công nghiệp và công nghiệp cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và một phần nhu cầu vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng cho bộ đội.    + Nông nghiệp có bước phát triển mới.    - Văn hoá:    + Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc Cải cách giáo dục lần thứ nhất (tiến hành từ năm 1950) theo phương châm: phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất.    + Phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng phát triển rộng khắp.      * Đọc thông tin và quan sát các hình 7, 8, trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1953 - 1954?    Hành động mới của Pháp-Mỹ: Tháng 7-1953, được sự viện trợ của Mỹ, Pháp đề ra kế hoạch Na-va, với hi vọng trong 18 tháng sẽ giành một thắng lợi quân sự quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.    Cuộc tiến công chiến lược Đông - xuân 1953-1954:    - Tháng 9-1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đề ra kế hoạch tác chiến trong đông - xuân 1953 - 1954. Phương hướng chiến lược là tập trung lực lượng mở các cuộc tiến công vào những hướng quan trọng mà quân Pháp tương đối yếu, buộc địch phải bị động phân tán lực lượng trên những địa bàn xung yếu không thể bỏ.    - Trong Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954, bộ đội chủ lực mở một loạt chiến dịch tấn công quân Pháp ở Lai Châu, Trung Lào, Thượng Lào, Bắc Tây Nguyên,... đồng thời đẩy mạnh chiến tranh du kích ở vùng sau lưng quân Pháp,..    - Ý nghĩa: Làm phá sản bước đầu kế hoạch Na-va.    Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)    - Tháng 11-1953, sau khi phát hiện bộ đội chủ lực của Việt Nam tiến lên Tây Bắc, Na-va quyết định điều quân lên chiếm giữ Điện Biên Phủ, xây dựng nơi đây thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương.    - Đầu tháng 12-1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, nhằm tiêu diệt lực lượng quân Pháp, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện để giải phóng Bắc Lào, giành thắng lợi quân sự quyết định.    - Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt, từ ngày 13-3-1954 đến ngày 7-5-1954. Chiều ngày 7-5-1954, tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Bộ Tham mưu của quân Pháp đầu hàng.   * Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ có tác động như thế nào đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?    Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Na-va, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp và làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao giành thắng lợi tại Hội nghị Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh và lập lại hoà bình ở Đông Dương.   Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp    * Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?    Nguyên nhân chủ quan     - Sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, được vận dụng linh hoạt, sáng tạo.    - Truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết và ý chí kiên cường trong đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam. Hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước và mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố, mở rộng; lực lượng vũ trang không ngừng lớn mạnh; hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.    Nguyên nhân khách quan    - Sự đoàn kết chiến đấu của liên minh nhân dân ba nước Đông Dương.    - Sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc và Liên Xô.    - Sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ, yêu chuộng hoà bình trên thế giới.      * Phân tích ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?    Đối với Việt Nam    - Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ ở Việt Nam.    - Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.    Đối với thế giới    - Giáng đòn nặng nề vào tham vọng nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai;    - Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ;    - Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
   Chú T - Tiền Giang có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: “Do là học sinh cuối cấp, chuẩn bị thi đại học nên vợ chồng tôi quyết định mua cho con trai một chiếc xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3 để thuận tiện cho việc đi lại. Tuy nhiên, trong một lần tham gia giao thông, công an giao thông đã giữ con trai tôi lại để kiểm tra giấy tờ thì phát hiện con trai tôi mới được 17 tuổi 6 tháng. Ngoài ra, khi kiểm tra con trai tôi có mang theo giấy đăng ký xe nhưng lại không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Xin hỏi Luật sư, hành vi của con trai tôi có vi phạm pháp luật không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông    Theo Khoản 22 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ thì người tham gia giao thông gồm:    - Người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ;    - Người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.    Căn cứ theo Điều 58 Luật giao thông đường bộ, điều kiện của người lái xe tham gia giao thông gồm: “1, Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. 2, Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: a, Đăng ký xe; b, Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; c, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; d, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.” Có phải trường hợp nào dướituổi tuổi điều khiển xe máy cũng vi phạm pháp luật không?    Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ: "1, Độ tuổi của người lái xe quy định như sau: a, Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;”    Trường hợp này, do con trai chú T điều khiển xe máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3 khi đã trên 16 tuổi (17 tuổi 6 tháng) nên căn cứ theo quy định của pháp luật thì con trai chú T được phép lái loại xe gắn máy. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật về giấy phép lái xe (Điều 59 Luật giao thông đường bộ) thì không có giấy phép lái xe cho xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 50 cm3, do đó không thể xử phạt con trai chú T do không có giấy phép lái xe.    Tuy nhiên căn cứ theo Điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe:  “2, Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a, Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;”    Do đó, việc con trai chú T không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông và sẽ bị xử phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Luật Hôn nhân và gia đình có tên gọi tiếng anh là: Law on marriage and family in Viet Nam.    Law on marriage and family is the law branch in Vietnam law system, including all legal systems by the government with the purpose of regulating social relationships in marriage and family. Một số thuật ngữ    - Marriage (n): Means the relationship between husband and wife after they get married.   - Family (n): Means a group of persons closely bound together by marriage, blood ties or raising relations, thus giving rise to obligations and rights among them as prescribed in Law on Marriage and family.   - Marriage and family regime (n): Means all provisions of law on marriage, divorce; right and obligations between husband and wife, parents and children, and among other family members; support; identification of parents and children; marriage and family relations involving foreign elements and other matters relates to marriage and family.   - Mariage and family practices (n): Means rules of conduct with clear contents on rights and obligations of parties in marriage and family relations, which are repetitive over a long period of time and widely accepted in an area, a region or a community.   - Getting married (n): Means a man and a woman’s establishment of the husband and wife relationship according to the provisions of marriage and family on  marriage conditions and registration.   - Illegally marriage (n): Means a man and a woman’s marriage already registered at a competent state agency in which either or both of them violate the marriage conditions prescribed in Article 8 in Law on Marriage and family.   - Cohabitation husband and wife (n): Means a man and a woman’s organization of their living together and consideration of themselves as husband and wife.   - Underage marriage (n): Means getting married when one or both partners has or have not reached the marriage age prescribed at Point a, Clause 1, Article 8 in Law on Marriage and family.   - Forcing marriage or divorce (n): Means threatening, intimidating spiritually, maltreating, ill-treating, demanding property or another act to force a person to get married or to divorce against his/her will.   - Obstructing marriage or divorce (n): Means threatening, intimidating spiritually, maltreating, ill-treating, demanding property or another act to obtruct the marriage of a person eligible to get married under this Law or to force a person to maintain the marriage relation against his/her will.   - Sham marriage (n): Means making use of a marriage for the purpose of immigration, residence or naturalization in Vietnam or a foreign country; for enjoying preferential regimes of the State or for another purpose other than that of building a family.   - Demanding property in marriage (n): Means making excessive material demand and considering it a marriage condition in order to obstruct a voluntary marriage between a man and a woman.   - Marriage period (n): Means the duration of existence of the husband and wife relation, counting from the date of marriage registration to the date of marriage termination.   - Divorce (n): Means termination of the husband and wife relation under a court’s legally effective judgment or decision.   - Sham divorce (n): Means making use of a divorce to shirk property obligations or violate the policy and law on population or for another purpose other than that of terminating a marriage.   - Family members (n): Include husband, wife; natural parent, adoptive parent, stepfather, stepmother, parent-in-law; natural child, adopted child, stepchild, child-in-law; full sibling, paternal half-sibling, maternal half-sibling, brother-or sister-in law of full sibling, paternal half-sibling or maternal half-sibling; paternal grandparent, maternal grandparent; paternal grandchild, maternal grandchild; blood paternal aunt, maternal aunt, paternal uncle, maternal uncle, niece and nephew.   - People of the same direct blood line (n): Are those in the consanguineous relationship in which a person gives birth to another in a successive order.   - Relative within three generations: Are people born off the same stock with parents constituting the first generation; full siblings, paternal half-siblings and maternal half-siblings constituting the second generation; and children of paternal aunts, maternal aunts, paternal uncles, maternal uncles constituting the third generation.   - Next of kin (n): Include people with marriage relation or raising relation, people of the same direct blood line and relatives within three generations.   - Essential needs (n): Means ordinary needs for food, clothing, accommodation, learning, medical care and other ordinary needs which are indispensable in the life of each person and family.   - Giving birth with assisted reproductive technology (n): Means giving birth through artificial insemination or in vitro fertilization.   - Altruistic gestational surrogacy (n): Means a pregnancy carried voluntarily for non-commercial purpose by a woman for a couple of whom the wife in unable to carry a pregnancy and give birth even if assisted reproductive technology in applied. The voluntary gestational carrier is impregnated and gives birth through the transfer into her uterus of an embryo created by in vitro fertilization from the ovule of the wife and sperm of the husband.   - Commercial gestational surrogacy (n): Means a pregnancy carried by a woman for another person through assisted reproductive technology for enjoying econimic or other benefits.   - Support (n): Means an act whereby a person has the obligation to contribute money or other kinds of property to meet the essential needs of another person who does not live together with but has marriage, blood or raising relation with the foner and is a minor or an adult who hasno working capacity and no property to support himself/herself, or meets with financial difficulties as prescribed by Law on marriage and family.   - Marriage and family relation involving foreign elements (n): Means the marriage and family relation in which at least one partner is a foreigner or an overseas Vietnamese or in which partners are Vietnamese citizens but the bases for establishing, changing or terminating that relation are governed by a foreign law, or that relation arises abroad or the property related to that relation is located abroad. Một số từ vựng   - Domestic violence: Bạo lực gia đình   - Gestational surrogacy requesting party: Bên nhờ mang thai hộ   - Gestational carrier pary: Bên mang thai hộ   - Labor expoitation: Bóc lột sức lao động   - Matrimonial property regime: Chế độ tài sản của vợ chồng   - Statutory property regime: Chế độ tài sản theo luật định   - Agreed property regime: Chế độ tài sản theo thoả thuận   - Minor children: Con chưa thành niên   - Ultra vires marriage registration: Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền   - Register parent and child recognition: Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con   - Ownership or use right certificate of common property: Giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung   - Conciliate family discords: Hoà giải mâu thuẫn trong gia đình   - Monogamous marriage: Hôn nhân một vợ một chồng   - Prenatal sex selection: Lựa chọn giới tính thai nhi   - Right to dispose of own property: Quyền định đoạt tài sản riêng   - Right to recognize parents/children: Quyền nhận cha, mẹ/con   - Civil status register: Sổ hộ tịch   - Accept divorce petitions: Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn   - Divorce by mutual consent: Thuận tình ly hôn   - Paternal half-sibling: Anh, chị, em cùng cha khác mẹ   - Maternal half-sibling: Anh, chị, em cùng mẹ khác cha   - Natural parents: Cha mẹ đẻ   - Adoptive parents: Cha mẹ nuôi    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Những mức phạt giao thông 2025 theo Nghị định 168/2024/ND-CP cần phải lưu ý: 1. Phạt nồng độ cồn  Lỗi vi phạm  Mức tiền phạt Số điểm trừ trên GPLX Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở 2 triệu đồng - 3 triệu đồng 04 điểm Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở 6 triệu đồng - 8 triệu đồng  10 điểm  Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở 8 triệu đồng - 10 triệu đồng tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng 2. Phạt không đội mũ bảo hiểm  Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ => dao động từ 400.000 đến 600.000 đồng 3. Mức phạt vượt đỏ với xe mô tô, xe gắn máy Lỗi vi phạm Mức phạt Số điểm trừ trên giấy phép lái xe  Vượt đèn đỏ (Không gây tai nạn giao thông) 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. 04 điểm. Vượt đèn đỏ (Gây tai nạn giao thông) 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. 10 điểm. 4. Mức phạt xe máy đè vạch dừng đèn đỏ với xe mô tô, xe gắn máy  Lỗi vi phạm Mức phạt Xe máy đè vạch dừng đèn đỏ (Không gây tai nạn giao thông) 200.000 đồng đến 400.000 đồng Xe máy đè vạch dừng đèn đỏ (Gây tai nạn giao thông) 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng Bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm 5. Mức phạt xe máy đi sai làn đường Lỗi vi phạm Mức phạt Đi sai làn đường (Không gây tai nạn giao thông) 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Đi sai làn đường (Gây tai nạn giao thông) + Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. + Bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm 6. Mức phạt không bật đèn xe Lỗi vi phạm Mức phạt Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn (Không gây tai nạn giao thông) 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn (Gây tai nạn giao thông) 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. + Bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần (Không gây tai nạn giao thông) 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần (Gây tai nạn giao thông 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. + Bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm   7. Mức phạt không bằng lái xe máy Lỗi vi phạm Mức phạt Không mang theo bằng lái xe 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Không có bằng lái xe - Đối với xe có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. - Đối với xe có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và xe mô tô ba bánh: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. - Đối với xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng 8. Mức phạt lỗi đi xe máy trên vỉa hè Lỗi đi xe máy trên vỉa hè phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Bên cạnh đó, lỗi đi xe máy trên vỉa hè bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.   
   Hành vi trộm cắp tài sản ngày càng trở nên đáng báo động, điều này khiến trật tự - trị an xã hội trở nên rối ren, không được bảo đảm. Việc trộm cắp gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cả về tài sản lẫn tinh thần của người bị trộm cắp. Pháp luật Việt Nam đã giải quyết hiện trạng nên trên bằng việc ban hành hàng loạt những quy định về Trộm cắp tài sản. Vậy những quy định đó được hiểu như thế nào?  Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Trộm cắp tài sản là gì?    Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) không có định nghĩa cụ thể trộm cắp tài sản là gì. Tuy nhiên có thể hiểu, trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật mà trong đó người phạm tội thực hiện hành vi cố ý chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác một cách lén lút để thu lợi bất chính từ tài sản đó. Các yếu tố cấu thành Về mặt khách quan    - Về hành vi: Hành vi phạm tội này mang tính chất chiếm đoạt tài sản nhưng sự chiếm đoạt ở đây được thực hiện bằng hành vi lén lút, lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của cá nhân, tổ chức quản lý tài sản hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan như chen lấn, xô đẩy,...nhằm tiếp cận cá nhân, tổ chức để thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.    - Về hậu quả: Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là gây ra thiệt hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp. Tài sản bị trộm cắp có thể là các loại tiền, hàng hóa, giấy tờ có giấy trị thanh toán.    Lưu ý: Chỉ những giá trị tài sản bị trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản; còn nếu tài sản trộm cắp có trị giá dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo các điều kiện khác. Về mặt chủ quan    - Đây là lỗi cố ý, tức người phạm tội nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản nhất định hoặc có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác nhưng lại mong muốn hoặc cố ý bỏ mặc hậu quả đó xảy ra với đối tượng bị trộm cắp.    - Mục đích: Mong muốn chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức. Về mặt khách thể    Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, trường hợp sau khi trộm tài sản của tổ chức, cá nhân, mà người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác (Ví dụ: Tội giết người, Tội cướp tài sản,...) Về mặt chủ thể    - Theo Khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên.    - Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội trộm cắp tài sản (Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Hình phạt      * Xử phạt hành chính:    Đối với cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây ra hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản (cụ thể là dưới 2.000.000 đồng) và chưa bị kết án về các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính.    Cụ thể tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử  phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình: “ 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;”    * Truy cứu trách nhiệm hình sự:    Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 ( sửa đổi, bổ sung năm 2017 ), cụ thể như sau:    - Khung 1:    Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:    + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;    + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;    + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;    + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;    + Tài sản là di vật, cổ vật.    - Khung 2:    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:    + Có tổ chức;    + Có tính chất chuyên nghiệp;    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;    + Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;    + Hành hung để tẩu thoát;    + Tài sản là bảo vật quốc gia;    + Tái phạm nguy hiểm.    - Khung 3:    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;    + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.    - Khung 4:    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:    + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;    + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.    - Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Anh L - Hưng Yên có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: “Do uống rượu say nên tôi và K có xảy ra tranh cãi về chuyện tiền nong. Vì có men rượu nên K có cầm gậy đánh tôi nhưng không đánh được vì tôi tránh được. K rất tức giận nên ngay sau đó K gọi bạn đến để đập và phá hoại quán của tôi. Xin hỏi Luật sư, theo quy định của pháp luật hành vi gọi bạn đến đập phá quán có được coi là hành vi gây rối trật tự nơi công cộng hay không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Hành vi gây rối trật tự nơi công cộng là gì?    Hành vi gây rối trật tự công cộng được hiểu là hành vi cố ý làm mất tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật ở nơi công cộng, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thậm chí có thể gây ra thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.    Hành vi này diễn ra ở tại nơi công cộng, nơi các hoạt động xã hội được diễn ra thường xuyên và có thể xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, tài sản của con người. Hành vi gọi bạn đến đập phá quán có được coi là hành vi gây rối trật tự nơi công cộng hay không?    Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 về Vi phạm trật tự nơi công cộng tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình: “4, Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a, Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng; b, Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác; c, Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; d, Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức; đ) Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm; e) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu; g) Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép; h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay; i) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu, hình ảnh có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.”    Theo thông tin anh L cung cấp, anh K trong cơ tức giận đã có hành vi gọi bạn đến để đập và phá quán của anh L do nảy sinh tranh cãi khi uống rượu say. Việc đập và phá quán này là hành vi cố ý làm mất tình trạng ổn định ở nơi công cộng (ở đây là quán của anh L), có thể thiệt hại đến tài sản của anh L nên đây được coi là hành vi gây rối trật tự nơi công cộng.    Như vậy, chiếu theo quy định nêu trên, hành vi của K thuộc Điểm a Khoản 4 Điều 7 "Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng" do K có hành vi lôi kéo (gọi) bạn bè để đập phá quán anh L nên K sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi của mình.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   * Quan sát hình 6.1 và cho biết bộ nhiễm sắc thể của người mắc hội chứng Turner khác của người bình thường như thế nào. Hãy dự đoán nguyên nhân tạo ra sự khác biệt này.    - Người mắc hội chứng Turner thiếu một NST giới tính so với người bình thường.    - Nguyên nhân tạo ra sự khác biệt trên có thể là nguyên nhân bên trong (sự rối loạn môi trường nội bào,…) hoặc nguyên nhân bên ngoài (tác nhân vật lí, hóa học, sinh học) dẫn đến đột biến số lượng nhiễm sắc thể dạng thể một nhiễm ở cặp nhiễm sắc thể giới tính. Khái niệm và nguyên nhân đột biến nhiễm sắc thể    * Nhận xét về số lượng, cấu trúc nhiễm sắc thể ở hình 6.2b, hình 6.2c so với hình 6.2a.    - Hình 6.2b: Cặp nhiễm sắc thể có 3 chiếc thay vì 2 chiếc như bình thường → thừa 1 NST.    - Hình 6.2c: Một trong hai chiếc nhiễm sắc thể bị ngắn hơn so với bình thường → mất đoạn NST. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể Các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể    * Quan sát hình 6.3 và kể tên các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể.    Các dạng đột biến NST:    - Thể đa bội: đa bội cùng nguồn và đa bội khác nguồn.    - Thể lệch bội: thể một nhiễm (2n - 1), thể khuyết nhiễm (2n - 2), thể ba nhiễm (2n + 1) và thể bốn nhiễm (2n + 2),…    * Hãy lấy thêm ví dụ đột biến số lượng nhiễm sắc thể.    - Loài thằn lằn (Cnemidophorus sonorae) tam bội (3n = 69) chỉ toàn giới cái, chúng sinh sản bằng hình thức trinh sinh tạo ra quần thể có kiểu gene giống nhau.    - Giống bông (Gossypium sp.) tứ bội 4n = 52 có năng suất cao.    - Nho, dưa hấu,… tam bội cho quả to, không hạt.    - Hội chứng Edwards có ba nhiễm sắc thể số 18 dẫn đến trẻ sinh ra có vẻ ngoài rất nhỏ và ốm yếu, có nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và khiếm khuyết về thể chất, bao gồm: hở vòm miệng; bàn tay, bàn chân co quắp; khiếm khuyết của phổi, thận và dạ dày, ruột; đầu nhỏ; đốt sống chẻ đôi;…    - Hội chứng Jacobs do thừa một nhiễm sắc thể Y (XYY) dẫn đến rối loạn phát triển cơ xương, gặp khó khăn trong học tập, rối loạn khả năng sinh dục,… Cơ chế phát sinh đột biến số lượng nhiễm sắc thể    * Quan sát hình 6.4 và mô tả cơ chế hình thành đột biến lệch bội, đột biến đa bội.    - Cơ chế hình thành đột biến lệch bội: Trong giảm phân, sự rối loạn phân li của một hoặc một vài cặp NST trong giảm phân (cặp nhiễm sắc thể kép tương đồng không phân li trong giảm phân I hoặc chromatid chị em không phân li trong giảm phân II) dẫn đến hình thành các giao tử lệch bội (n + x hoặc n – x). Trong thụ tinh, giao tử lệch bội kết hợp với nhau hoặc với giao tử bình thường hình thành nên hợp tử lệch bội. Ngoài ra, đột biến lệch bội cũng có thể phát sinh trong nguyên phân, sự rối loạn phân li nhiễm sắc thể ở các tế bào soma sẽ làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành nên thể khảm.    - Cơ chế hình thành đột biến đa bội:    + Đa bội cùng nguồn: Trong giảm phân, sự không phân li của toàn bộ bộ nhiễm sắc thể dẫn đến hình thành giao tử có bộ nhiễm sắc thể 2n, sự kết hợp giữa các giao tử 2n với nhau hoặc với giao tử n sẽ hình thành thể 4n và 3n. Tự đa bội cũng có thể phát sinh trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử hình thành nên thể tứ bội (4n) hoặc trong quá trình nguyên phân của tế bào soma hình thành nên thể khảm.    + Đa bội khác nguồn: được hình thành do lai xa và đa bội hóa. Con lai được tạo ra do lai xa và đa bội hóa chứa bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của cả 2 loài.    * Trình bày cơ chế đột biến gây hội chứng Klinefelter ở người.    - Do sự rối loạn giảm phân ở cơ thể mẹ: Quá trình giảm phân của người mẹ bị rối loạn, cặp NST giới tính XX không phân li tạo ra giao tử mang 2 nhiễm sắc thể XX. Quá trình giảm phân của người bố bình thường, tạo ra giao tử mang Y hoặc mang X. Khi thụ tinh, giao tử mang XX của mẹ kết hợp với giao tử mang Y của bố tạo thành hợp tử mang NST giới tính XXY, phát triển thành thể dị bội XXY (hội chứng Klinefelter).    - Do sự rối loạn giảm phân ở cơ thể bố: Quá trình giảm phân của người bố bị rối loạn, cặp NST giới tính XY không phân li tạo ra giao tử mang 2 nhiễm sắc thể XY. Quá trình giảm phân của người mẹ bình thường, tạo ra giao tử mang X. Khi thụ tinh, giao tử mang XY của bố kết hợp với giao tử mang X của mẹ tạo thành hợp tử mang NST giới tính XXY, phát triển thành thể dị bội XXY (hội chứng Klinefelter). Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể Các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể    * Quan sát hình 6.5 và nhận xét sự sai khác cấu trúc nhiễm sắc thể trước và sau đột biến.    Sự sai khác cấu trúc nhiễm sắc thể sau đột biến:    b) Mất đoạn GH.    c) Đoạn FG được lặp lại thêm 1 lần.    d) Đoạn FG bị đảo ngược thành GF.    g) Hai nhiễm sắc thể trao đổi đoạn OPQ và GH.    h) Đoạn nhiễm sắc thể GH của nhiễm sắc thể này chuyển sang nhiễm sắc thể khác → Một nhiễm sắc thể bị mất đoạn GH, một nhiễm sắc thể có thêm đoạn GH.    * Trình bày cơ chế đột biến gây hội chứng Klinefelter ở người.    - Do sự rối loạn giảm phân ở cơ thể mẹ: Quá trình giảm phân của người mẹ bị rối loạn, cặp NST giới tính XX không phân li tạo ra giao tử mang 2 nhiễm sắc thể XX. Quá trình giảm phân của người bố bình thường, tạo ra giao tử mang Y hoặc mang X. Khi thụ tinh, giao tử mang XX của mẹ kết hợp với giao tử mang Y của bố tạo thành hợp tử mang NST giới tính XXY, phát triển thành thể dị bội XXY (hội chứng Klinefelter).    - Do sự rối loạn giảm phân ở cơ thể bố: Quá trình giảm phân của người bố bị rối loạn, cặp NST giới tính XY không phân li tạo ra giao tử mang 2 nhiễm sắc thể XY. Quá trình giảm phân của người mẹ bình thường, tạo ra giao tử mang X. Khi thụ tinh, giao tử mang XY của bố kết hợp với giao tử mang X của mẹ tạo thành hợp tử mang NST giới tính XXY, phát triển thành thể dị bội XXY (hội chứng Klinefelter). Cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể    * Quan sát hình 6.6 và cho biết cơ chế phát sinh các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.    Cơ chế phát sinh các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể là do tác nhân đột biến làm đứt gãy các đoạn NST, đoạn bị đứt có thể không được nối lại hoặc nối lại theo cách bất thường hoặc cũng có thể được hình thành do trao đổi chéo bất thường: Dạng đột biến Cơ chế phát sinh Mất đoạn Do một đoạn NST bị đứt mà không được nối lại, làm mất vật chất di truyền. Đoạn bị đứt có thể chứa tâm động hoặc không, nếu chứa tâm động thì toàn bộ nhiễm sắc thể đó sẽ bị mất. Lặp đoạn Thường xảy ra do trao đổi chéo không cân giữa hai chromatid khác nguồn trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng làm cho một đoạn NST được lặp lại một hoặc vài lần dẫn đến gia tăng số lượng bản sao của gene trên NST, làm tăng chiều dài NST. Đảo đoạn Do một đoạn NST nào đó đứt ra rồi đảo ngược 180o và nối lại vào vị trí cũ. Chuyển đoạn Do một đoạn NST bị đứt ra và được chuyển từ vị trí này sang vị trí khác giữa các NST không tương đồng hoặc trên cùng một NST.  Tác hại và vai trò của đột biến    * Đột biến nhiễm sắc thể có vai trò như thế nào trong tiến hóa và chọn giống?    - Đối với tiến hóa: Đột biến nhiễm sắc thể có thể tạo ra vật chất di truyền bổ sung và tăng kích thước hệ gene, dẫn đến sự sắp xếp lại các gene trên nhiễm sắc thể, góp phần tạo ra nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa của các loài sinh vật; đặc biệt đột biến đa bội là con đường hình thành loài mới một cách nhanh chóng.    - Đối với chọn giống: Người ta có thể sử dụng đột biến nhiễm sắc thể để tạo các giống cây trồng mang các đặc điểm mong muốn, có giá trị kinh tế cao. Mối quan hệ giữa di truyền và biến dị    * Tại sao nói di truyền và biến dị có mối quan hệ mật thiết với nhau và gắn liền với quá trình sinh sản của sinh vật?    Di truyền và biến dị là hai quá trình diễn ra song song, gắn liền với quá trình sinh sản của sinh vật vì: Nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gene nên sự vận động của nhiễm sắc thể trong phân bào (nguyên phân, giảm phân và thụ tinh) là cơ sở cho sự vận động của gene, tạo nên hiện tượng di truyền và biến dị. Trong đó, nhờ quá trình di truyền (tự nhân đôi, phân li, tổ hợp nhiễm sắc), các thông tin di truyền của loài vốn được lưu giữ trong phân tử DNA được truyền qua các thế hệ tế bào và cá thể; sự phát sinh các đột biến gene và đột biến nhiễm sắc thể cùng sự tái tổ hợp của nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh tạo nên các biến dị di truyền. Thực hành    * Khi so sánh hệ gene người (46 nhiễm sắc thể) và hệ gene một số loài linh trưởng như tinh tinh, vượn,... (48 nhiễm sắc thể), các nhà khoa học nhận thấy nhiễm sắc thể số 2 ở người gồm hai đoạn giống với hai nhiễm sắc thể khác nhau (2A và 2B) ở các loài trên. Nêu giả thuyết sự hình thành nhiễm sắc thể số 2 ở người.    Giả thuyết sự hình thành nhiễm sắc thể số 2 ở người: Nhiễm sắc thể số 2 ở người có thể là kết quả của đột biến chuyển đoạn nhiễm sắc thể, trường hợp này hai nhiễm sắc thể tương đồng (2A và 2B) hợp nhất với nhau ở tổ tiên chung của người và các loài linh trưởng.    * Giải thích tại sao không sử dụng 2,4-D để diệt cỏ trong sản xuất nông nghiệp.    Không sử dụng 2,4-D để diệt cỏ trong sản xuất nông nghiệp vì: Khi tiếp xúc trực tiếp hoặc tồn dư trong nông phẩm, 2,4-D dễ dàng được hấp thụ vào cơ thể người từ đường tiêu hóa, da gây ra những tổn hại nguy hiểm đến sức khỏe của con người như:    - Gây ung thư: 2,4-D được xếp loại có thể gây ung thư cho con người bởi Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC).    - Gây ra các vấn đề về sức khỏe khác: 2,4-D có thể gây ra các vấn đề về hệ thống miễn dịch, hệ thống sinh sản, hệ thần kinh,…    - Nguy hiểm cho phụ nữ mang thai và trẻ em: 2,4-D có thể gây ra dị tật bẩm sinh và các vấn đề phát triển ở trẻ em.
   Anh H - Hà Nội có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: “ Anh họ tôi là người bán đồ ăn nhanh tại vỉa hè cổng trường tiểu học. Trong quá trình chế biến thực ăn, anh họ nhiều lần dùng tay trực tiếp cầm viên xiên chiên "xiên bẩn" và đã bị phụ huynh các em nhắc nhở. Xin hỏi Luật sư, hành vi này có vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm hay không và chế tài xử lý đối với hành vi này? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. An toàn thực phẩm là gì?    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm năm 2010: “An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.”    Vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm là những hành vi không tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, dẫn đến sản phẩm thực phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng. Các hành vi này có thể bao gồm việc sử dụng nguyên liệu không an toàn, chế biến thực phẩm trong điều kiện không vệ sinh, hoặc bán thực phẩm đã hết hạn sử dụng. Dùng tay cầm “xiên bẩn” khi chiên rán có vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm không?    Khoản 1 Điều 16 Nghị định 115/2018/ND-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm: “ 1, Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a, Không có bàn, tủ, giá, kệ, thiết bị, dụng cụ đáp ứng theo quy định của pháp luật để bày bán thức ăn; b, Thức ăn không được che đậy ngăn chặn bụi bẩn; có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập; c, Không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay.”    Việc anh họ của anh H nhiều lần dùng tay trực tiếp cầm vào thực phẩm (ở đây và xiên xiên chiên) để chiên rán là hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định tại Khoản c Điều này “Không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay.” Chế tài xử lý đối với hành vi dùng tay cầm “xiên bẩn” khi chiên rán    Hành vi mà anh H cung cấp có mức xử phạt là phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo Điểm c Khoản 1 Điều 16 Nghị định 115/2018/ND-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Ngày 30/12/2024, Bộ giáo dục và đào tạo có ra Thông tư về quy định đặt ra đối với việc dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường. Trong đó có nội dung về việc yêu cầu đăng kí kinh doanh đối với việc tổ chức dạy thêm ngoài trường học. Vậy trong bài viết này Vietlawyer xin chia sẻ về nội dung này như sau:  1. Dạy thêm ngoài trường học là gì? Dạy thêm ngoài nhà trường là hoạt động dạy thêm không do cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở tổ chức thực hiện.  2. Dạy thêm ngoài trường học phải đăng kí kinh doanh?  Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành vào ngày 30/12/2024 và bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 14/02/2025 về việc tổ chức dạy thêm ngoài trường học như sau:  Điều 6: Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường 1. Tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh (sau đây gọi chung là cơ sở dạy thêm) phải thực hiện các yêu cầu sau: a) Đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật; b) Công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở về các môn học được tổ chức dạy thêm; thời lượng dạy thêm đối với từng môn học theo từng khối lớp; địa điểm, hình thức, thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm và mức thu tiền học thêm trước khi tuyển sinh các lớp dạy thêm, học thêm (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này). Theo đó, việc tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh bắt buộc phải thực hiện việc đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, còn phải thực hiện việc công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở.  2. Trường hợp nào không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 29/2024/TT - BGDĐT, có 3 trường hợp không được day thêm, tổ chức dạy thêm cụ thể: Thứ nhất, không tổ chức dạy thêm với học sinh tiểu học trường hợp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống. Tức, không được tổ chức dạy thêm đối với các môn học chính khóa được giảng dạy theo chương trình giáo dục tiểu học trừ những môn nêu trên (ví dụ: môn Toán, Văn là không được tổ chức dạy thêm) Thứ hai, giáo viên không được dạy thêm ngoài trường có thu tiền đối với học sinh mà giáo viên đó đang được nhà trường phân công giảng dạy theo kế hoạch giáo dục tại các trường học. Ví dụ: giáo viên được phân công giảng dạy học sinh của lớp 7A1 tại trường Trung học cơ sở Đoàn Lập thì sẽ không được tổ chức dạy thêm có thu tiền với chính những học sinh trong lớp 7A1 này ngoài trường học Thứ ba, giáo viên thuộc các trường công lập không được tham gia "quản lí, điều hành" việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia "dạy thêm" ngoài nhà trường.  Điều 4: Các trường hợp không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm 1. Không tổ chức dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống. 2. Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường không được dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh đối với học sinh mà giáo viên đó đang được nhà trường phân công dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường. 3. Giáo viên thuộc các trường công lập không được tham gia quản lí, điều hành việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc. 
Nội dung mở đầu    * Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ không chỉ góp phần hình thành các đặc điểm tự nhiên mà còn ảnh hưởng tới kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. Vậy vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của nước ta có những đặc điểm gì nổi bật và có ảnh hưởng như thế nào đến tự nhiên, kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng?    Lời giải:    * Đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ    - Vị trí địa lí: nằm ở phía đông nam châu Á, trên bán đảo Đông Dương, tiếp giáp 3 nước, chung Biển Đông với nhiều quốc gia trong khu vực, nằm trong múi giờ số 7.    - Phạm vi lãnh thổ: bao gồm vùng đất, vùng trời và vùng biển    * Ảnh hưởng đến tự nhiên, kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng    - Ảnh hưởng đến tự nhiên:    + Quy định tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của tự nhiên Việt Nam.    + Làm cho tự nhiên nước ta có sự phân hóa rõ rệt.    + Tài nguyên khoáng sản và sinh vật nước ta rất đa dạng.    + Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai    - Ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:    + Về kinh tế: thuận lợi trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển các ngành kinh tế; mở rộng giao thương với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.    + Về văn hóa – xã hội: tạo điều kiện để nước ta xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, cùng phát triển, củng cố sự giao lưu, hợp tác về văn hóa – xã hội với các quốc gia trong khu vực.    + Về an ninh quốc phòng: việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ luôn được đặt ra cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nội dung bài học Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ    1, Vị trí địa lý    * Dựa vào thông tin và hình 1, hãy:    - Xác định vị trí địa lí của nước ta trên bản đồ.    - Trình bày các đặc điểm về vị trí địa lí của nước ta.    Lời giải:    - Đặc điểm vị trí địa lí nước ta:    + Nằm ở phía đông nam của châu Á, trên bán đảo Đông Dương. Phần đất liền tiếp giáp 3 nước: Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia. Trên biển có chung Biển Đông với nhiều quốc gia trong khu vực.    + Phần đất liền từ 8°34’B – 23°23’B và từ 102°09’Đ – 109°28’Đ. Trên biển Đông, vùng biển nước ta kéo dài từ 6°50’B – 101°Đ đến 117°20’Đ.    + Việt Nam nằm trong múi giờ số 7.    2, Phạm vi lãnh thổ    * Dựa vào thông tin và hình 1, hãy xác định và trình bày đặc điểm các bộ phận của phạm vi lãnh thổ của nước ta.    Lời giải:    + Vùng đất: bao gồm đất liền và các hải đảo, tổng diện tích hơn 331 nghìn km2, có gần 5000 km đường biên giới.    + Vùng biển bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. Tổng diện tích khoảng 1 triệu km2 với hàng nghìn đảo và quần đảo, 2 quần đảo lớn xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa.    + Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ, bao gồm không gian trên đất liền, mở rộng đến hết ranh giới ngoài của lãnh hải và không gian trên các đảo, quần đảo. Ảnh hưởng đến tự nhiên, kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng    1, Ảnh hưởng đến tự nhiên    * Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích những ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến tự nhiên Việt Nam.    Lời giải:    Những ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến tự nhiên Việt Nam:    - Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đã quy định tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của tự nhiên Việt Nam.    + Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện trong tất cả các thành phần của tự nhiên.    + Do nằm trong vùng nội chí tuyến của Bắc bán cầu, trong khu vực gió mùa châu Á nên nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn, nhiệt độ trung bình năm cao và thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch (Tín phong), khí hậu và một số thành phần tự nhiên khác có sự phân mùa rõ rệt.    + Vùng Biển Đông rộng lớn là nguồn dự trữ nhiệt ẩm, có tác dụng điều hòa khí hậu, cung cấp lượng mưa và độ ẩm lớn; vì vậy cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt đới ẩm thường xanh.    - Lãnh thổ hẹp ngang, kéo dài trên nhiều vĩ độ, tiếp giáp vùng biển rộng làm cho tự nhiên nước ta có sự phân hóa rõ rệt.    - Do nằm gần nơi giao nhau của các vành đai sinh khoáng lớn, trên đường di cư, di lưu của nhiều loài sinh vật nên tài nguyên khoáng sản và sinh vật nước ta rất đa dạng.    - Vị trí địa lí nước ta nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai: bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, ngập lụt, nắng nóng, hạn hán,…    2, Ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng    * Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích những ảnh hưởng của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của nước ta đến kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.    Lời giải:    Những ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của nước ta đến kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:    + Về kinh tế: nằm ở vị trí trung chuyển của các tuyến đường hàng hải, hàng không quốc tế và các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á nên nước ta rất thuận lợi trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển các ngành kinh tế; mở rộng giao thương với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Vị trí phía đông của bán đảo Đông Dương, nước ta được xem như là cửa ngõ thông ra biển của một số quốc gia trong khu vực.    + Về văn hóa – xã hội: vị trí địa lí cùng sự tương đồng về tự nhiên, lịch sử, văn hóa đã tạo điều kiện để nước ta xât dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, cùng phát triển, củng cố sự giao lưu, hợp tác về văn hóa – xã hội với các quốc gia trong khu vực.    + Về an ninh quốc phòng: vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á – khu vực có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng về văn hóa, nền kinh tế phát triển năng động trên thế giới. Việt Nam có đường biên giới dài, vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng, tiếp giáp với biển của nhiều quốc gia nên việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ luôn được đặt ra cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Câu hỏi cuối bài    * Dựa vào hình 1, hãy liệt kê các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển ở nước ta.    Lời giải:    Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển ở nước ta: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tp Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.    * Thu thập thông tin và trình bày các đặc điểm về vị trí địa lí của địa phương em (quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố). Các đặc điểm đó có ảnh hưởng như thế nào đối với kinh tế - xã hội của địa phương?    Lời giải:    Đặc điểm vị trí địa lí của Hà Nội    - Hà Nội nằm ở phía Tây Bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, với địa hình bao gồm vùng đồng bằng trong trung tâm và vùng đồi núi ở phía Bắc, phía Tây thành phố.    - Tọa độ địa lí 21°02’B và 105°83’Đ, nằm tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hòa Bình ở phía nam, các tỉnh Bắc Giang - Bắc Ninh - Hưng Yên ở phía đông và Phú Thọ ở phía tây.    Ảnh hưởng đối với kinh tế - xã hội:    - Hà Nội có vị trí địa lý chính trị quan trọng, là đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm văn hóa - giáo dục, khoa học, kinh tế và giao dịch quốc tế, là đầu mối giao thương đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường sông tỏa đi các khu vực khác ở cả trong và ngoài nước.
   Ông K - Thái Nguyên có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: “Gia đình tôi được giao 5 ha đất để trồng lúa đến nay đã được 2 năm nhưng do điều kiện khí hậu hạn hán, đất đai khô cằn nên năng suất trồng lúa không cao. Vì vậy tôi muốn chuyển đổi sang trồng một số loại cây như chè. Xin hỏi Luật sư, có được chuyển mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang trồng chè không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?    Theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024: “Chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của Luật này.”    Có thể hiểu, chuyển đổi mục đích sử dụng đất là việc thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc phải đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất    Khoản 1, 2 Điều 123 Luật Đất đai năm 2024 quy định về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau: “ 1, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a, Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước; b, Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; c, Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; d, Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 2, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a, Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; b, Giao đất đối với cộng đồng dân cư.”    UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với tổ chức trong nước.    UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh. Có được chuyển mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang trồng chè không?    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai năm 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất: “1, Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp; b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn; d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.”    Như vậy, trường hợp của ông K là chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp. Bởi vì theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai năm 2024 về phân loại đất nông nghiệp bao gồm "Đất trồng cây lâu năm" Trong đó, chè là loại cây trồng lâu năm, đất trồng chè là đất trồng cây lâu năm trong nhóm đất nông nghiệp.     Vậy nên, ông K có thể được chuyển mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang trồng chè, tuy nhiên, cần phải tiến hành thủ tục xin phép. Đồng thời ông K phải đến Uỷ ban nhân dân nơi ra quyết định giao đất để làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Chị B - Hà Nam có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: “Mẹ tôi, tôi và em trai đang gặt lúa lúa ở cánh đồng thì đột nhiên mẹ tôi bị chóng mặt rồi ngất, thấy vậy em trai tôi liền bế mẹ tôi lên đường thì nhìn thấy xe máy đang để ở gần đường, xe không khoá. Do quá vội nên em tôi đã nổ máy với mục đích để đưa mẹ tôi vào bệnh viện cấp cứu. Chủ của chiếc xe đã thấy hành động của em tôi và báo công an. Xin hỏi Luật sư, việc em trai tôi tự ý lấy xe của người khác đưa người đi cấp cứu có phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì?    Công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi công khai lấy tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài mà không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản.    Thông thường người phạm tội lợi dụng sự vướng mắc của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản để lấy tài sản trước mắt họ mà họ không có khả năng ngăn cản. Tính chất công khai, trắng trợn của hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội không giấu diếm hành vi phạm tội của mình, trước, trong hoặc ngay sau khi bị mất tài sản người bị hại biết ngay người lấy tài sản của mình (biết mà không thể giữ được). Các yếu tố cấu thành Về mặt chủ thể    Người phạm tội này có thể là bất kỳ ai (công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch), có năng lực trách nhiệm hình sự (có năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi) và từ 16 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Về mặt khách quan    Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được thể hiện bởi hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách công khai, không cần phải che giấu hành vi phạm tội trước mặt người đó. Người phạm tội chỉ thực hiện hành vi khi lợi dụng sự sơ hở, chủ quan của người khác trong quá trình quản lý tài sản hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan khác như: thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh… Những hoàn cảnh này thường kéo dài và diễn ra một cách bất ngờ, khiến họ không thể có đủ khả năng để có thể bảo vệ tốt tài sản của mình, chỉ có thể đứng nhìn người khác lấy tài sản đi một cách công khai.    Hậu quả của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Đối với những trường hợp người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc rất lớn như ôtô, xe máy, máy tính xách tay, đồng hồ đắt tiền hoặc tài sản khác có giá trị hàng chục triệu đồng trở lên, thì dù người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản vẫn bị coi là phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.     Tuy nhiên, phạm tội trong trường hợp phạm tội chưa đạt hoặc chuẩn bị phạm tội tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà cơ quan chức năng có mức xử phạt hợp lý. Về mặt khách thể    Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản của người bị chiếm đoạt tài sản. Đó là quan hệ tài sản giữa tài sản với người chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp của tài sản bị chiếm đoạt được pháp luật bảo vệ. Về mặt chủ quan    Lỗi của hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản là lỗi cố ý của người thực hiện hành vi này. Thể hiện qua việc người phạm tội thực hiện hành vi với ý chí chủ quan, cố ý thực hiện hành vi một cách công khai, dứt khoát và quyết đoán. Mục đích của hành vi này là lợi dụng sơ suất của người chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản để ngang nhiên chiếm đoạt tài sản đó trước sự chứng kiến của họ. Hình phạt    Theo quy định tại Điều 172 Luật Hình sự năm 2015, người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản sẽ bị:    (i) Khung 1 (Khoản 1): Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.    (ii) Khung 2 (Khoản 2): Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; hành hung để tẩu thoát; tái phạm nguy hiểm;chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ.    (iii) Khung 3 (Khoản 3): Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.    (iv) Khung 4 (Khoản 4): Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.    Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Tự ý lấy xe của người khác đưa người đi cấp cứu có phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không?    Theo quy định tại Điều 172 Bộ luật hình sự năm 2015 thì tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.    Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không thể có mục đích chiếm đoạt tài sản trong hoặc sau khi thực hiện hành vi phạm tội, vì hành vi chiếm đoạt tài sản đã bao hàm mục đích của người phạm tội. Vì vậy, có thể nói mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.    Như vậy, theo thông tin chị B cung cấp, em trai chị đã có hành vi lấy công khai lấy xe máy nhưng không có mục đích chiếm đoạt mà chỉ có mục đích đưa mẹ chị đi bệnh viện cấp cứu vì mẹ chị bị chóng mặt rồi ngất. Do đó, em trai chị không phạm tội công nhiêm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 172 Bộ luật hình sự.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666