Tất cả sản phẩm

Tách thửa đất là một quy trình quan trọng trong quản lý đất đai, ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng và phát triển nguồn tài nguyên đất. Do vậy, việc tách thửa cần tuân thủ các quy định pháp lý chặt chẽ để đảm bảo tính minh bạch và công bằng, đồng thời tránh những tác động tiêu cực đến môi trường và cộng đồng. Trong bối cảnh đô thị hóa, nhu cầu này của người dân ngày càng gia tăng nên cần nắm quy định về điều kiện tách thửa đất. Vì vậy, trong bài viết này, Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ cụ thể về vấn đề này như sau:  1. Về diện tích tối thiểu Để tách thửa đất điều kiện đầu tiên cần đáp ứng là đủ điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Đối với mỗi tỉnh thành lại có quy định cụ thể khác nhau về diện tích hạn mức áp dụng cho từng loại đất. Đây là điều kiện áp dụng đối với tất cả các tỉnh thành và các loại đất. Điều đó đồng nghĩa với việc thửa đất không đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước tối thiểu sẽ không được phép tách thửa. Diện tích tối thiểu là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn (bao gồm cả trường hợp hợp thửa với thửa đất liền kề). Ví dụ: Tại thành phố Hải Phòng, theo Quyết định số 31/2024/QĐ – UBND quy định tại Điều 12 về diện tích đất tối thiểu phải đáp ứng của đất trồng cây hàng năm sau khi tách thửa như sau: Khu vực Diện tích tối thiểu Các xã đã thực hiện việc dồn điền, đổi thửa  700m2/thửa Các xã còn lại 360m2/thửa Các phường, thị trấn 200m2/thửa 2. Đất không có các loại giấy chứng nhận Về nguyên tắc đất không có các Giấy chứng nhận theo điểm a khoản 1 Điều 220 Luật đất đai 2024 sẽ không đủ điều kiện tách thửa (Cụ thể: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất). Vì tách thửa thường được thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất; mà theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật Đất đai 2024. 3. Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên thi hành án, bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước hết thời hạn sử dụng * Đất đang có tranh chấp Tại quyết định về điều kiện tách thửa của Ủy ban nhân dân một số tỉnh, thành đã quy định rõ đất không có tranh chấp mới được tách thửa. Trong khi đó nhiều tỉnh, thành không quy định rõ điều kiện này. Mặc dù vậy, trên thực tế việc tách thửa thường được thực hiện chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất. Chính vì vậy, đất có tranh chấp sẽ không đủ điều kiện tách thửa. * Đất đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Khi quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án thì không chỉ quyền tách thửa mà quyền khác như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp cũng không thể thực hiện được (theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024). Đồng thời, khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự (theo khoản 1 Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008). 4. Đất hết thời hạn sử dụng Thời hạn sử dụng đất được chia thành hai nhóm, đất sử dụng ổn định lâu dài (như đất ở của hộ gia đình, cá nhân) và đất sử dụng có thời hạn (như đất nông nghiệp). Khi đất không còn trong thời hạn sử dụng (hết thời hạn sử dụng đất) thì người sử dụng đất không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… Đồng nghĩa với việc muốn tách thửa cũng cần phải còn thời hạn sử dụng đất. 5. Không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất Khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định một trong những nguyên tắc sử dụng đất là phải sử dụng đúng mục đích sử dụng đất. Nguyên tắc này cũng được các tỉnh, thành quy định rõ trong quyết định quy định về điều kiện được phép tách thửa. Theo đó, nhiều tỉnh, thành quy định rõ muốn tách thửa phải phù hợp với mục đích sử dụng đất. 6. Đất đã có thông báo thu hồi Khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết: - Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp. - Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc. 
   Trong những năm gần đây, khi nước ta dần chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường, tình hình tranh chấp đất đai ngày càng phức tạp. Do đó, pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ra đời nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai. Một trong số đó là những quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Vậy thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được hiểu như thế nào?  Công ty Luật VietLawyer  xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Tranh chấp đất đai là gì?    Theo quy định tại Khoản 43 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024: “ Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”    Tranh chấp đất đai gồm nhiều loại tranh chấp khác nhau phát sinh trong quan hệ đất đai (quan hệ pháp luật do pháp luật đất đai điều chỉnh): Tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất như tranh chấp về ranh giới do hành vi lấn, chiếm, tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Hòa giải tranh chấp đất đai    Căn cứ Điều 235 Luật Đất đai năm 2024, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.    Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:    - Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;     - Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;    - Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;    - Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp;    - Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của UBND cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.    Đối với trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai quy định trên mà hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản công nhận kết quả hòa giải thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.    Lưu ý: Đối với địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc UBND cấp huyện thì không thực hiện quy định trên. Đề nghị UBND các cấp giải quyết tranh chấp đất đai    Theo Khoản 2 và 3 Điều 236 Luật Đất đai năm 2024, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 thì các bên tranh chấp được nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định sau đây:    - Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch UBND cấp huyện có hiệu lực thi hành.    Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.    - Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.    Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành.    Lưu ý: Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp đất đai    Cụ thể tại Khoản 1 và 2 Điều 236 Luật Đất đai năm 2024 quy định những tranh được khởi kiện tại Tòa án nhân dân bao gồm:    - Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai năm 2024.    - Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.    - Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai năm 2024.    Lưu ý: Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Mở đầu    * Vậy Trật tự thế giới hai cực I-an-ta hình thành và tồn tại như thế nào? Sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta có tác động ra sao đối với tình hình thế giới?    * Trả lời:    - Sự hình thành:    + Đầu năm 1945. Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra với các nước Đồng minh. Trong bối cảnh đó, từ ngày 4 đến ngày 11-2-1945, tại thành phố I-an-ta (Liên Xô) đã diễn ra hội nghị giữa ba cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh.    + Hội nghị Iianta đã đưa ra nhiều quyết định quan trọng, như: thống nhất mục tiêu chung trong việc tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật; Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế; Thoả thuận về việc phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước lớn, chủ yếu là giữa Liên Xô và Mỹ ở châu Âu, châu Á sau chiến tranh.    + Những quyết định của Hội nghị I-an-ta cùng những thoả thuận sau đó giữa ba cường quốc tại Hội nghị Pốt-xdam (Đức) tháng 7-1945 đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, thường được gọi là “Trật tự thế giới hai cực I-an-ta”.    - Sự tồn tại: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta tồn tại từ năm 1945 đến năm 1991, chi phối toàn bộ đời sống chính trị thế giới trong nửa sau thế kỉ XX, trải qua 2 giai đoạn:    + Giai đoạn từ năm 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta xác lập và phát triển với sự đối đầu về tư tưởng, chính trị, kinh tế, quân sự,... giữa một bên là cực Mỹ, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và một bên là cực Liên Xô, đứng đầu hệ thống xã hội chủ nghĩa.    + Giai đoạn từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX đến năm 1991: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta xói mòn và đi đến sụp đổ.    - Tác động từ sự sụp đổ: trật tự thế giới hai cực I-an-ta sụp đổ có tác động lớn đến thế giới, đưa tới xu thế phát triển mới. Nội dung bài học    1, Sự hình thành và tồn tại của trật tự thế giới hai cực I-an-ta    * Trình bày quá trình hình thành của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta?    * Trả lời:    - Đầu năm 1945. Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra với các nước Đồng minh:    + Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn chủ nghĩa phát xít;    + Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh;    + Phân chia quyền lợi giữa các nước thắng trận,...    - Từ ngày 4 đến ngày 11-2-1945, tại thành phố I-an-ta (Liên Xô) đã diễn ra hội nghị giữa ba cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh.    - Hội nghị đưa ra nhiều quyết định quan trọng:    + Thống nhất mục tiêu chung trong việc tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật;    + Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;    + Thoả thuận về việc phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước lớn, chủ yếu là giữa Liên Xô và Mỹ ở châu Âu, châu Á sau chiến tranh.    - Tác động: Những quyết định của Hội nghị I-an-ta cùng những thoả thuận sau đó giữa ba cường quốc tại Hội nghị Pốt-xdam (Đức) tháng 7-1945 đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, thường được gọi là “Trật tự thế giới hai cực I-an-ta”.    => Trật tự thế giới hai cực I-an-ta hình thành đã chia thế giới thành hai cực đối lập: cực Liên Xô và cực Mỹ.    * Trình bày sự tồn tại của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta?    * Trả lời:    Trật tự thế giới hai cực I-an-ta tồn tại từ năm 1945 đến năm 1991, chi phối toàn bộ đời sống chính trị thế giới trong nửa sau thế kỉ XX, trải qua 2 giai đoạn:    - Giai đoạn từ năm 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta xác lập và phát triển với sự đối đầu về tư tưởng, chính trị, kinh tế, quân sự,... giữa một bên là cực Mỹ, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và một bên là cực Liên Xô, đứng đầu hệ thống xã hội chủ nghĩa.    + Quan hệ quốc tế giữa hai cực trở nên căng thẳng khi Mỹ phát động cuộc Chiến tranh lạnh (1947) nhằm chống lại Liên Xô và các nước Đông Âu.    + Mỹ và Liên Xô tăng cường chạy đua vũ trang, thành lập liên minh quân sự ở nhiều khu vực, khiến thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng. Các cuộc chiến tranh cục bộ diễn ra ở nhiều nơi, tiêu biểu là chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953), chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp (1945 - 1954), chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mỹ (1954-1975),...    - Giai đoạn từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX đến năm 1991: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta xói mòn và đi đến sụp đổ.    + Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Chiến tranh lạnh vẫn diễn ra nhưng xu thế hoà hoãn Đông - Tây bắt đầu xuất hiện. Liên Xô và Mỹ đạt được những thoả thuận bước đầu về hạn chế vũ khí chiến lược, tiến hành các cuộc cuộc gặp gỡ cấp cao.    + Sự tan rã của Liên Xô năm 1991 đã chính thức chấm dứt sự tồn tại của Trật tự với hai cực I-an-ta.    2, Nguyên nhân, tác động của sự sụp đổ Trật tự thế giới hai cực I-an-ta    * Nêu nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta?    * Trả lời:    - Nguyên nhân sụp đổ Trật tự thế giới hai cực I-an-ta:    + Chạy đua vũ trang cả Liên Xô Mỹ tốn kém, suy giảm thế mạnh kinh tế buộc hai bên phải tự điều chỉnh, từng bước hạn chế căng thẳng.    + Sự vươn lên của các nước trên thế giới nhằm thoát khỏi ảnh hưởng của hai cực tháng lợi của phong trào giải phóng dân tộc và sự ra đời của hàng loạt các quốc gia độc lập.    + Sự thay đổi trong cán cân kinh tế thế giới, đặc biệt là sự nổi lên của Nhật Bản và các nước Tây Âu.    + Xu thế hoà hoãn, toàn cầu hoá và ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba.    + Sự khủng hoảng, suy yếu rồi tan rã của Liên Xô - quốc gia đứng đầu hệ thống xã hội chủ nghĩa.    * Phân tích tác động của sự sụp đổ Trật tự thế giới hai cực I-an-ta đối với tình hình thế giới?    Trả lời:    - Trật tự thế giới hai cực I-an-ta sụp đổ có tác động lớn đến thế giới, đưa tới xu thế phát triển mới, cụ thể là:    + Trong quan hệ quốc tế, một trật tự thế giới mới dần hình thành theo xu thế đa cực. Mỹ tiếp tục là siêu cường có sức mạnh vượt trội, nhưng phạm vi ảnh hưởng bị thu hẹp ở nhiều nơi.    + Trật tự thế giới hai cực I-an-ta sụp đổ đã mở ra chiều hướng và những điều kiện để giải quyết hoà bình các cuộc tranh chấp, xung đột như ở Áp-ga-ni-xtan, Cam-pu-chia, Na-mi-bi-a,...    + Sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta cũng tạo điều kiện cho các cường quốc mới nổi có vị trí, vai trò lớn hơn trong quan hệ quốc tế, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước lớn ở châu Âu.    + Sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta còn có những tác động không nhỏ đến vấn đề dân tộc, bản sắc cộng đồng, tôn giáo,... ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở châu Âu. Câu hỏi cuối bài    1, Trình bày ảnh hưởng của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta đối với thế giới (1945 - 1991)?    Trả lời:    - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới hai cực Ianta được xác lập với đặc trưng nổi bật là thế giới bị chia thành hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Đặc trưng hai cực - hai phe đó là nhân tố hàng đầu chi phối nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế trong phần lớn thời gian nửa sau thế kỉ XX.    - Trong thời gian tồn tại của trật tự hai cực Ianta, đặt biệt là giai đoạn từ 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, quan hệ quốc tế trở nên căng thẳng, khi:    + Cuộc Chiến tranh lạnh diễn ra với việc Mỹ và Liên Xô tăng cường chạy đua vũ trang, thành lập các liên minh quân sự ở nhiều nơi trên thế giới…    + Các cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột quân sự đã xảy ra ở nhiều khu vực khác nhau đều có sự hỗ trợ của 2 nước đứng đầu 2 cực. Ví dụ như: Ở châu Á, chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953); chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp (1945 - 1954) và chiến tranh xâm lược Việt Nam của để quốc Mỹ (1954 - 1975), ... là những cuộc chiến tranh cục bộ tiêu biểu. Ở khu vực Trung Đông, chiến tranh Trung Đông giữa I-xra-en và các nước A-rập bắt đầu từ năm 1948 và kéo dài trong nhiều năm.    2, Làm sáng tỏ tác động của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta đối với Việt Nam?    Trả lời:    - Những quyết định của các cường quốc tại Hội nghị Ianta, hội nghị Potxđam đã có tác động lớn đến cách mạng Việt Nam. Cụ thể:   + Hội nghị Ianta quy định: khu vực Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây => tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ hai.   + Hội nghị Potxđam quy định: giao cho quân Anh và Trung Hoa Dân quốc vào Việt Nam giải giáp quân đội Nhật => gây nhiều khó khăn, thách thức cho Việt Nam trong việc xây dựng vào bảo vệ chính quyền cách mạng (sau khi Cách mạng tháng Tám thành công).    - Dưới ảnh hưởng của Trật tự thế giới hai cực Ianta và Chiến tranh lạnh, Việt Nam đã trở thành “nơi đụng đầu” lịch sử giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở khu vực Đông Nam Á. Điều này được thể hiện thông qua:   + Chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp (1945 - 1954)   + Chiến tranh xâm lược Việt Nam của để quốc Mỹ (1954 - 1975), ...    - Khi trật tự thế giới hai cực Iatata sụp đổ, Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước và đã đạt được nhiều thành tựu trong công cuộc đổi mới đất nước.
   Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện nay, dịch vụ cho thuê, cho thuê khoán tài sản ngày càng trở nên phổ biến và đa dạng. Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân được sử dụng tài sản trong một thời gian nhất định mà không phải bỏ ra chi phí lớn để mua lại tài sản đó. Vậy pháp luật Việt Nam có những quy định như thế nào về hợp đồng thuê khoán tài sản?  Công ty Luật VietLawyer  xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Hợp đồng thuê khoán tài sản là gì?    Theo quy định tại Điều 483 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.”    Như vậy, hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận của bên cho thuê tài sản và bên thuê mà bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê cho bên cho thuê. Ví dụ như: Cá nhân thuê xe đi du lịch; Công ty thuê nhà/ đất làm văn phòng, cửa hàng; Doanh nghiệp thuê cây cảnh trang trí sự kiện;.... Đặc điểm của hợp đồng thuê khoán    * Đối tượng:    Điều 484 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”    Đối tượng của hợp đồng thuê khoán rất đa dạng nhưng đảm bảo không bị pháp luật cấm. Việc khai thác công dụng của vật cho thuê không gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, lợi ích xã hội và không bị pháp luật cấm.    * Giá cả và thời hạn trong hợp đồng thuê khoán:    Theo Điều 486 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về giá thuê khoán:  “Giá thuê khoán do các bên thỏa thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá được xác định theo kết quả đấu thầu.”    Giá thuê khoán là khoản tiền mà bên thuê khoán phải ttả cho bên cho thuê khoán. Giá thuê khoán do các bên thoả thuận. Nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá xác định khi đấu thầu. Phương thức trả tiền thuê do các bên thoả thuận.    Theo Điều 485 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:  “Thời hạn thuê khoán do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ ràng thì thời hạn thuê khoán được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán.”    Tuỳ thuộc vào giá trị sử dụng của vật thuê khoán mà các bên thỏa thuận về thời hạn thuê, nhưng thời hạn thuê khoán không thể thấp hơn một chu kỳ khai thác thông thường vật thuê khoán và còn phụ thuộc vào những vật chất khác mà người thuê khoán dùng để khai thác công dụng của vật thuê.    * Hình thức:    Bộ luật Dân sự năm 2015 không có quy định cụ thể hình thức của Hợp đồng thuê khoán. Theo tinh thần của luật các bên có thể tự lựa chọn hình thức giao kết. Tùy từng đối tượng cụ thể và trong những trường hợp nhất định mà pháp luật sẽ quy định hình thức của hợp đồng.    Hợp đồng thuê khoán phải có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu pháp luật có quy định. Với đối tượng thuê khoán là bất động sản, là loại tài sản chịu sự giám sát, kiểm tra của Nhà nước, pháp luật có quy định phải công chứng, chứng thực nhằm ngăn chặn các hành vi khai thác tài sản thuê khoán sai mục đích sử dụng mà pháp luật đã quy định. Quyền và nghĩa vụ của các bên    * Đối với bên cho thuê khoán:    - Quyền bên cho thuê khoán    + Yêu cầu bên thuê phải trả tiền thuê như thỏa thuận và đúng phương thức. Tiền thuê có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.    + Yêu cầu bên thuê khai thác tài sản thuê khoán theo đúng công dụng, mục đích như đã thỏa thuận.    + Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên thuê làm mất tài sản hoặc làm giảm sút giá trị quá mức khấu hao tài sản.    + Bên cho thuê khoán có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng trong những trường hợp sau:    (1) Nếu bên thuê khoán vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình, dựa trên căn cứ đã thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Bên cho thuê đình chỉ thực hiện hợp đồng nhưng phải báo trước cho bên thuê với một khoảng thời gian hợp lý phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.    (2) Nếu bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác đối tượng thuê khoán không phải là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán.    - Nghĩa vụ bên cho thuê khoán    + Giao tài sản cho thuê đúng thời hạn, đúng tình trạng đã thoả thuận.    + Nếu cho thuê gia súc, trường hợp gia súc bị chết do trở ngại khách quan thì bên cho thuê khoán phải chịu một nửa số thiệt hại đó.    + Đảm bảo quyền sử dụng cho bên thuê khoán    + Nhận tài sản khi hết hạn hợp đồng.    * Đối với bên thuê khoán:    - Quyền của bên thuê khoán    + Yêu cầu bên cho thuê giao đúng tài sản thuê khoán đã thỏa thuận    + Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thuê khoán trong thời hạn thuê.    + Yêu cầu giảm, hoặc miễn tiền thuê khoán nếu hơi lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả kháng.    + Trong thời hạn thuê khoán gia súc, bên thuê khoán được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải chịu một nửa thiệt hại về gia súc thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.    + Yêu cầu bên cho thanh toán cho mình những chi phí hợp lý để thay thế, cải tạo tài sản theo thỏa thuận.    - Nghĩa vụ của bên thuê khoán    + Phải khai thác tài sản thuê khoán đúng mục đích ban đầu mà các bên thỏa thuận và phải báo cáo với bên cho thuê khoán biết về tình trạng tài sản và tình trạng khai thác tài sản định kỳ.    + Bên thuê khoán có nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê, bảo dưỡng tài sản thuê bằng chi phí của mình.    + Người thuê khoán không được cho thuê khoán lại nếu không được sự đồng ý của bên cho thuê.    + Trả tiền thuê khoán đầy đủ và đúng phương thức, kể cả trong những trường hợp không khai thác được công dụng của tài sản thuê khoán.    + Khi chấm dứt hợp đồng, bên thuê khoán phải trả tài sản thuê khoán đúng thời gian, địa điểm như đã thỏa thuận. Nếu bên thuê khoán làm hư hỏng, hao mòn quá mức tài sản thuê theo thoả thuận thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê.    + Khi hợp đồng bị đơn phương đình chỉ, bên thuê khoán phải trả lại tài sản. Nếu bên thuê đã đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật vào tài sản thuê khoán thì có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán những khoản chi phí đó. Ngược lại, bên thuê khoán vi phạm hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên cho thuê thì phải bồi thường thiệt hại đó. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán    Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.    Trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.        
Lắp camera quay lén người khác có thể hiểu là hành vi sử dụng thiết bị là camera để ghi hình và lưu giữ hình ảnh của người khác mà không được người đó cho phép. Đặc biệt, nhiều trường hợp, lắp camera để quay lén các hình ảnh nhạy cảm, riêng tư của người khác nhằm đe dọa, bôi nhọ danh dự, nhâm phẩm của người khác. Do đó, lắp camera quay lén người khác là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong bài viết này,  Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ cụ thể về vấn đề này như sau:  1. Xử phạt vi phạm hành chính Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 84 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, thu thập thông tin cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng. Điều 84. Vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Thu thập thông tin cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó; Do đó, với trường hợp lắp camera quay lén là hành vi thu thập thông tin cá nhân của người khác mà chưa có sự đồng ý của họ. 2. Chịu trách nhiệm hình sự Tùy vào hành vi, mức độ cũng như mục đích của việc lắp camera quay lén người khác, người vi phạm có thể đối mặt với các hình phạt sau đây: Thứ nhất, trong trường hợp lắp camera quay lén người khác để xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác thì vi phạm vào “Tội làm nhục người khác” được quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015. Và tùy vào tính chất, mức độ thiệt hại sẽ có khung hình phạt tương ứng. Thứ hai, nếu quay lén người khác nhằm phổ biến hình ảnh, video quay lén có nội dung nhạy cảm, vi phạm vào “Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy” tại Điều 326 Bộ luật Hình sự 2015. 3. Phải bồi thường thiệt hại Theo Điều 34 Bộ luật dân sự 2015, mỗi cá nhân được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín. Do đó, nếu hình ảnh của cá nhân bị xâm phạm, người bị hại có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại bởi cá nhân có quyền với hình ảnh của mình. Do đó, khi có người thực hiện hành vi quay lén nười khác, người bị hại có quyền yêu cầu người thực hiện hành vi xâm phạm uy tín, danh dự… của người khác phải công khai xin lỗi, cải chính và bồi thường thiệt hại. Vậy, khi có hành vi lắp camera quay lén người khác thì người đó có thể bị chịu trách nhiệm hình sự như đã trình bày phía trên.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc. 
Tác giả    Tố Hữu (1920 - 2000) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. Ông sinh ra trong gia đình nho học ở Huế và rất yêu văn chương. Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân.    Tập thơ tiêu biểu: “Từ ấy” (1937-1946), “Việt Bắc” (1946-1954), “Gió lộng” (1955-1961), “Ra trận” và tập “Máu và hoa”.    Phong cách thơ Tố Hữu: Thơ trữ tình - chính trị thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn với giọng thơ tâm tình, ngọt ngào và mang tính dân tộc đậm đà. Tìm hiểu văn bản Việt Bắc    1, Thể loại: Thơ lục bát.    2, Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.    3, Bố cục đoạn trích    - 20 câu đầu: Lời nhắn nhủ của người ở lại với người ra đi.    - Còn lại: Lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc.    4, Giá trị nội dung    Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước trong niềm tự hào dân tộc.    5, Giá trị nghệ thuật    - Sử dụng sáng tạo hai đại từ “mình, ta” với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để diễn đạt tình cảm cách mạng.    - Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà: thể thơ lục bát truyền thống với ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.    - Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ tượng trưng... Trả lời câu hỏi cuối bài:    Câu 1:     Kết cấu của văn bản: kết cấu theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca; thể hiện qua sự thay đổi luân phiên các đại từ xưng hô “mình” - “ta”. Thông qua hình thức trình bày văn bản, chữ nghiên là lời của người ra đi - người cán bộ, người lính.    Câu 2:    - Trường hợp 1: Đại từ “mình” dùng để chỉ những người cán bộ, những người lính từng làm việc trên chiến khu Việt Bắc, còn đại từ “ta” dùng để chỉ những người dân Việt Bắc. Thể hiện qua các từ ngữ “mình về”, “ mình đi”, “có nhớ” - ý chỉ người ra đi, người rời vùng núi để về thành thị.    - Trường hợp 2: “mình” chỉ người Việt Bắc, “ta” chỉ người cán bộ. Thể hiện qua câu “Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người”.    - Trường hợp 3: “mình” chỉ cả người cán bộ và người dân Việt Bắc. Như trong câu thơ: “Mình đi, mình có nhớ mình”, “mình đi, mình lại nhớ mình”.    Câu 3:    Tâm trạng bao trùm là nỗi nhớ về những kỉ niệm một thời gắn bó sắt son, mặn nồng. Tâm trạng quyến luyến, không nỡ rời xa, trân trọng những kỉ niệm đẹp đẽ.    - Kỉ niệm về thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc (mưa nguồn suối lũ, mây mù, bản khói cùng sương; rừng nứa bờ tre; Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê, rừng xanh hoa chuối, ve kêu rừng phách đổ vàng,…).   - Kỉ niệm về cuộc sống của con người Việt Bắc (người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng bắp ngô; lớp học i tờ; tiếng mõ; chày đêm; đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng, nhớ người đan nón, cô em gái hái măng,… ).   - Kỉ niệm cùng nhau sẻ chia gian khó (miếng cơm chấm muối, chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng; ngày tháng cơ quan; ca vang núi đèo,...).    Câu 4:    Hình tượng thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc đã được nhà thơ khắc hoạ qua :    - Từ ngữ: Các động từ mạnh: rầm rập, rung , bật thể hiện sức mạnh vô địch của đoàn quân, tạo không khí chiến trận.                     Kết hợp từ láy: điệp điệp, trùng trùng tạo khí thế mạnh mẽ không thể ngăn cản của đoàn quân.    - Hình ảnh: Thiên nhiên: rừng nứa bờ tre ; Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê, rừng xanh hoa chuối, ve kêu rừng phách.                        Con người: người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng bắp ngô; lớp học i tờ; dao gài thắt lưng, nhớ người đan nón, cô em gái hái măng    - Biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ, điệp cú pháp, liệt kê, nhân hóa    + Điệp cấu trúc: “mình đi, có nhớ…”; “Mình về, có nhớ…”. Tạo âm hưởng ngân vang, như một lời khắc khoải da diết, nhấn mạnh vào nỗi nhớ son sắt của người ra đi và người ở lại.    + Phép điệp từ: “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ, cảm xúc của người ra đi vẫn luôn hướng về những năm tháng vất vả, gian lao ở quá khứ.    + Điệp từ “vui” thể hiện niềm vui to lớn, không khí chiến thắng vang rộn toàn dân, cả đất nước hân hoan hạnh phúc trước chiến thắng của dân tộc.    Câu 5:    - Tính dân gian thể hiện qua:    + Kết cấu: Bài thơ được kết cấu theo lối đối đáp thường thấy trong dân ca, ca dao.    + Hình thức: Bài thơ được trình bày dưới hình thức câu lục bát - hình thức quen thuộc của ca dao.    + Sử dụng từ ngữ: Đại từ nhân xưng “mình” - “ta” thường thấy trong ca dao.    - Tính hiện đại thể hiện qua:    + Lời thơ: Đọc Việt Bắc ta không chỉ nhận thấy lời thơ bình lặng, da diết của ca dao, mà Việt Bắc là sự kết hợp giữa cái diết da của nỗi nhớ, cùng với sự hối hả, rộn ràng, thể hiện qua những câu hỏi dồn dập, nặng nghĩa, nặng tình.    + Giọng điệu: Giọng hùng ca, tình ca được khởi phát lên từ âm vang chiến thắng của dân tộc nên nhuốm hơi thở thời sự, mang không khí sử thi làm nên chất hiện đại cho bài thơ.   + Ngắt nhịp: Ở một số câu thơ 8 chữ, Tố Hữu đã biến tấu cách ngắt nhịp của thể lục bát là 2/2/2/2 thành ngắt nhịp đôi 4/4. Chính điều đó làm cho nhịp thơ trở nên nhanh, khỏe, rộn ràng, xao động hơn: “Mười lăm năm ấy – thiết tha mặn nồng”; “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”.    Câu 6:    Từ đoạn trích Việt Bắc em rút ra được thông điệp “uống nước nhớ nguồn” và tình cảm thủy chung, son sắt đáng ngưỡng mộ. Để có một đất nước hòa bình và được học tập, phát triển như hôm nay, là công ơn của cha ông đã hi sinh thân mình để bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, cần sống biết ơn và luôn ghi nhớ những công ơn đấy. Bản thân mỗi chúng ta cần phải tích cực học tập, phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, cùng nhau phát triển đưa đất nước sáng vai cường quốc năm châu.    Câu 7:    Qua đoạn trích của bài thơ Việt Bắc, hình ảnh con người Việt Nam hiện lên thật sáng ngời và cao cả ! Họ là những người chăm chỉ, cần mẫn, chịu thương chịu khó. Khi đất nước gặp chiến tranh và người dân luôn trong tình trạng thiếu thốn về vật chất. Tưởng chừng như sự thiếu thốn ấy sẽ khiến lòng dân chia rẽ, hỗn loạn cướp bóc, làm con người ta với bớt đi ý chí đánh đuổi quân thù, nhưng ngược lại, điều đó càng làm một dân tộc trở nên gắn kết hơn, họ chia ngọt sẻ bùi, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Qua bài thơ, hình ảnh con người Việt Nam hiện lên những phẩm chất cao đẹp: yêu nước, đoàn kết, chăm chỉ, anh dũng và một lòng kiên cường bất khuất. Trước bất kì khó khăn, thử thách nào cũng không thể lay động sự quyết tâm và lòng yêu nước trong con người Việt Nam – một dân tộc anh hùng.
   Anh L - Nam Định có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: “Tôi quê ở Nam Định, đợt trước có làm việc tại một công ty ở Hà Nội. Tôi có đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ. Hiện tại, vì nhiều lí do nên tôi đã xin nghỉ việc ở công ty để về quê. Tôi muốn nhận trợ cấp thất nghiệp ở quê. Xin hỏi Luật sư, nơi nhận trợ cấp thất nghiệp có bắt buộc là nơi đóng bảo hiểm thất nghiệp không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Bảo hiểm thất nghiệp    Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013:    “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp”    Theo đó, bảo hiểm thất nghiệp gồm có 04 chế độ tại Điều 42 Luật Việc làm năm 2013. Cụ thể là: “1, Trợ cấp thất nghiệp. 2, Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm. 3, Hỗ trợ Học nghề. 4, Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.” Trợ cấp thất nghiệp và điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp    Trợ cấp thất nghiệp là một trong 04 quyền lợi mà người lao động được nhận khi tham gia đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đây là khoản tiền trợ cấp được trích từ quỹ Bảo hiểm thất nghiệp để chi trả cho người lao động bị mất việc làm căn cứ vào quá trình tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trước đó.    Căn cứ theo Khoản 3 Điều 49 của Luật Việc làm năm 2013, người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:    1, Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp:    - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.    - Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.    2, Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn (Điểm a,b Khoản 1 Điều 43);    3, Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (Điểm c Khoản 1 Điều 43).     Tuy nhiên, từ ngày 01/1/2021 hợp đồng mùa vụ đã bị bãi bỏ và chỉ còn 2 loại hợp đồng được ghi nhận là hợp đồng xác định và không xác định thời hạn (Điều 20 Bộ Luật lao động năm 2019);    4, Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.    5, Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ 06 trường hợp sau:    - Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.    - Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.    - Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.    - Bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù.    - Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng. Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp có bắt buộc là nơi đóng bảo hiểm thất nghiệp?    Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) về thời hạn và nơi nhận hồ sơ yêu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì:    - Người lao động chưa có việc làm, mong muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp (trong thời hạn 03 tháng từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc).    - Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ nếu:    + Đang ốm đau, thai sản    + Bị tai nạn    + Gặp dịch bệnh, hỏa hoạn, động đất, lũ lụt, sóng thần, địch họa    - Nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc.    Như vậy, theo thông tin anh L chia sẻ, nơi nhận trợ cấp thất nghiệp không bắt buộc là nơi anh đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. Khi anh L đã nghỉ việc, muốn nhận trợ cấp thất nghiệp tại địa phương thì trong thời hạn 03 tháng từ ngày nghỉ việc, anh L phải nộp hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là vấn đề thường xảy ra khi ngày càng có nhiều ý tưởng, phát minh mang tính sáng tạo ra đời. Sáng chế là một đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ. Mọi cá nhân, tổ chức khi có đủ điều kiện đều được pháp luật bảo hộ sáng chế của mình. Vậy những quy định của pháp luật về sáng chế được hiểu như thế nào?  Công ty Luật VietLawyer  xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Sáng chế là gì?    Khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy đinh: “ Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.”    Sáng chế được tạo ra bởi một quá trình phức tạp, đòi hỏi phải có sự đầu tư về lợi ích vật chất, thời gian và công sức. Do đó, để tránh tình trạng sáng chế bị đánh cắp sử dụng bất hợp pháp bởi chủ thể không sáng tạo ra chúng thì chủ thể có quyền phải đăng ký sáng chế đó nhằm xác lập quyền sở hữu trí tuệ của mình.     Sáng chế được bảo hộ độc quyền dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Đặc điểm của sáng chế    Thuộc tính cơ bản của sáng chế là đặc tính kỹ thuật. Sáng chế có thể được thể hiện dưới dạng sản phẩm (vật thể, chất thể, vật liệu sinh học) hoặc quy trình hay phương pháp.    * Sản phẩm:    - Sản phẩm dưới dạng vật thể: Sản phẩm dưới dạng vật thể (dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện…) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định của con người.    - Sản phẩm dưới dạng chất thể: Sản phẩm dưới dạng chất thể (vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm…) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về sự hiện diện, tỉ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định của con người.    - Sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học: Sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học (gen, thực vật, động vật biến đổi gen…) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo.    * Quy trình hay phương pháp:    Quy trình hay phương pháp (quy trình công nghệ; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý…) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, điều kiện, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một mục đích nhất định. Điều kiện bảo hộ sáng chế    Căn cứ theo Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ bao gồm: “1, Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a, Có tính mới; b, Có trình độ sáng tạo; c, Có khả năng áp dụng công nghiệp. 2, Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây: a, Có tính mới; b, Có khả năng áp dụng công nghiệp.”    - Tính mới của sáng chế được thể hiện như sau:     Thứ nhất, trong đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ sáng chế không trùng với giải pháp được mô tả trong đơn khi cầu cấp văn bằng bảo hộ sáng chế đã được nộp cho cơ quan có thẩm quyền với ngày ưu tiên sớm hơn.    Thứ hai, trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên (trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên) sáng chế chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài.    - Trình độ sáng tạo của sáng chế:    Trình độ sáng tạo của sáng chế là kết quả của một ý tưởng, không nảy sinh một cách hiển nhiên từ một người có kỹ năng thông thường trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.    - Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế:    Xuất phát từ yêu cầu của sáng chế là một giải pháp kỹ thuật nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn trong xã hội nên có thể khẳng định tiêu chí này là một yêu cầu luôn gắn liền với thực tiễn xã hội. Do đó, sáng chế đòi hỏi phải tạo ra được giá trị trong việc áp dụng công nghiệp, phục vụ được nhu cầu của xã hội. Khả năng áp dụng công nghiệp này thường được đánh giá dựa trên các yếu tố:    + Quy luật tự nhiên    + Khả năng áp dụng trong thực tế    + Việc thực hiện lặp lại đối tượng    + Hiệu quả của giải pháp    *Theo Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 thì những đối tượng sau đây không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế:    - Phát minh, phương pháp toán học, lý thuyết khoa học.    - Sơ đồ, quy tắc, kế hoạch và phương pháp để thực hiện hoạt động trí óc, thực hiện trò chơi, huấn luyện vật nuôi, kinh doanh, chương trình máy tính.    - Cách thức thể hiện thông tin.    - Giải pháp chỉ mang tính thẩm mỹ.    - Giống thực vật, động vật.    - Quy trình sản xuất thực vật, động vật chỉ mang bản chất sinh học, không phải là quy trình vi sinh.    - Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật. Thời hạn bảo hộ sáng chế      Căn cứ tại Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005:     - Phạm vi bảo hộ: Có hiệu lực trên toàn lãnh thổ nước Việt Nam    - Thời hạn bảo hộ sáng chế: Có hiệu lực kể từ ngày cấp đến hết 20 năm, kể từ ngày chủ thể nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế. Đối với Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì thời hạn bảo hộ là 10 năm, kể từ ngày nộp đơn. Khi hết thời hạn nêu trên chủ thể đăng ký bảo hộ có thể thực hiện thủ tục gia hạn duy trì hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Đồng thời chủ sở hữu cần phải phải nộp lệ phí theo quy định pháp luật.     Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước và là khoản bắt buộc phải nộp vào ngân sách Nhà nước, đánh vào thu nhập của các doanh nghiệp, tổ chức. Vậy, pháp luật Việt Nam đã có những quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?  Công ty Luật VietLawyer  xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Thuế thu nhập doanh nghiêp là gì?    Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014 quy định thu nhập chịu thuế như sau: “1, Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này. 2, Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.”    Như vậy có thể hiểu thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp pháp liên quan đến thu nhập của doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp    Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Bao gồm các đối tượng như:    - Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân;    - Văn phòng luật sư, văn phòng công chứng tư;    - Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;    - Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí;    - Công ty điều hành chung, đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế;    - Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;    - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam;    - Các cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua các cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp    Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Văn bản hợp nhất ( số 01/VBHN-VPQH ) Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành ngày 30/01/2023 quy định cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: “Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật này”.    Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp là: Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất.    * Cách xác định thu nhập tính thuế:    Thu nhập tính thuế trong kỳ là tổng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế sau khi đã trừ đi các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập tính thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.    Căn cứ theo Điều 7 Văn bản hợp nhất (số 01/VBHN-VPQH) Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập tính thuế được xác định như sau:    1, Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.    2, Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.    Công thức tính thu nhập tính thuế như sau:     Thu nhập tính thuế = (Doanh thu + các khoản thu nhập khác) - (Chi phí sản xuất, kinh doanh + thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển từ năm trước)    Lưu ý: Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.     Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.    * Cách xác định thuế suất thuế TNDN:    Thuế suất là tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho thu nhập tính thuế để xác định số tiền phải nộp. Hiện nay, theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất chung đang là 20%.    Tuy nhiên, có một số trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi như: 10% đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, 17% đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành kinh tế có lợi ích đặc biệt, 10% đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu phát triển đô thị mới....    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tác giả - Xuân Quỳnh (1942-1988). - Quê quán: Hà Tây, nay thuộc Hà Nội. - Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến. + Xuân Quỳnh xuất thân trong một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, Xuân Quỳnh ở với bà nội. + Xuân Quỳnh từng là diễn viên múa của Đoàn văn công nhân dân Trung ương, là biên tập viên Nhà xuất bản Tác phẩm mới, Ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa III. + Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. + Năm 2007, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - Tác phẩm chính: Tơ tằm - Chồi biếc (in chung), Hoa dọc chiến hào, Gió Lào cát trắng, Lời ru trên mặt đất, Tự hát, Hoa cỏ may, Bầu trời trong quả trứng, truyện thơ Truyện Lưu Nguyễn. - Phong cách nghệ thuật: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằn thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường. Tìm hiểu tác phẩm Sóng 1, Thể loại: Sóng thuộc thể loại thơ năm chữ  2, Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tê ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”. 3, Phương thức biểu đạt: Biểu cảm. 4, Giá trị nội dung:  - Bài thơ là sự cảm nhận về tình yêu từ hình tượng sóng với tất cả những sắc thái, cung bậc (nỗi nhớ, sự thủy chung, trắc trở) và cả khát vọng vĩnh cửu hóa tình yêu của một tâm hồn phụ nữ luôn chân thành, khát khao hạnh phúc. 5, Giá trị nghệ thuật:  - Hình tượng sóng đôi giúp nhà thơ diễn tả những cảm xúc khó nói trong tình yêu. - Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp linh hoạt phù hợp trong việc diễn tả các cung bậc, sắc thái cảm xúc khác nhau. - Ngôn ngữ gần gũi, trong sáng, dung dị, tinh tế. Trả lời câu hỏi cuối bài: Câu 1 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Em có nhận xét gì về nhịp điệu, âm điệu của bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi lên từ những yếu tố nào? Trả lời: - Nhận xét: + Âm điệu trong bài thơ là âm điệu của những con sóng ngoài biển khơi vừa dữ dội vừa nhẹ nhàng. + Các câu thơ được ngắt nhịp linh hoạt, mô phỏng cái đa dạng của nhịp sóng: 2/3 (Dữ dội/và dịu êm - Ồn ào/và lặng lẽ); 3/1/1 (Em nghĩ về/anh/em); 3/2 (Em nghĩ về/ biển lớn - Từ nơi nào/sóng lên) + Các cặp câu đối xứng xuất hiện liên tiếp, câu sau nối thừa tiếp câu trước tựa như những đợt sóng xô bờ, sóng tiếp sóng đầy dạt dào: dữ dội và dịu êm - ồn ào và lặng lẽ, con sóng dưới lòng sâu - con sóng trên mặt nước, dẫu xuôi về phương bắc - dẫu ngược về phương nam. Qua đó, ta thấy được bài thơ như một khúc hát âm vang vẫn ngân nga những giai điệu đắm say của nó trong những trái tim đang yêu. Xuân Quỳnh đã sống đắm say, đã yêu hết mình, đã khao khát rất mực chân thành trong những dòng thơ tình yêu đầy mê mải, thiết tha của mình. Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”, được gợi tả với những biểu hiện khác nhau. Hãy chỉ ra những biểu hiện đó. Trả lời: - Hình tượng sóng - bản chất và quy luật của người phụ nữ khi yêu: + Sóng mang trong mình những tính chất đối lập: dữ dội - dịu êm, ồn ào - lặng lẽ, đó cũng là bản tính của phụ nữ khi yêu (mãnh liệt nhưng sâu lắng). + Sóng không bằng lòng sống ở một nơi chật hẹp, “không hiểu mình” nên luôn khát khao, quyết liệt “tìm ra tận bể” rộng lớn, đó là khát vọng vươn tới sự tuyệt đích trong tình yêu của người phụ nữ. + Trước thời gian “ngày xưa - ngày sau”, những con sóng vẫn luôn dạt dào, sôi nổi, khát khao không gian bao la. + Cũng như sóng, trái tim của tuổi trẻ luôn khát khao tình yêu mãnh liệt, “bồi hồi trong ngực”, đó là quy luật vĩnh hằng. - Hình tượng sóng - những suy nghĩ trăn trở về cội nguồn tình yêu: + Xuân Quỳnh tìm kiếm nguồn cội của sóng “Từ nơi nào sóng lên”, đồng thời thể hiện sự trăn trở, muốn khám phá chính bản thân mình, người mình yêu và tình yêu (“em”, “anh”, “biển lớn”) + Nữ sĩ tự đặt câu hỏi và tự lí giải bằng quy luật của tự nhiên: “sóng bắt đầu từ gió ...” nhưng nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu đều bí ẩn, khó lí giải. - Hình tượng sóng - nỗi nhớ, lòng thủy chung của người phụ nữ khi yêu: + Nỗi nhớ bờ của sóng bao trùm mọi phạm vi không gian: “dưới lòng sâu - trên mặt nước”, phạm vi thời gian “ngày - đêm”, biện pháp nhân hóa “không ngủ được” càng nhấn mạnh nỗi nhớ. + Không chỉ bày tỏ gián tiếp nỗi nhớ qua sóng mà người phụ nữ bày tỏ trực tiếp nỗi nhớ của mình “lòng em nhớ đến anh”, nỗi nhớ luôn thường trực trong suy nghĩ, ăn sâu vào tiềm thức “cả trong mơ còn thức”. + Nghệ thuật tương phản “xuôi - ngược”, điệp ngữ “dẫu”, “vẫn”, “về” gợi hành trình của sóng ngoài biển lớn cũng như hành trình tình yêu của người phụ nữ giữa cuộc đời. + Tấm lòng thủy chung của người phụ nữ, niềm tin chờ đợi trong tình yêu, dù ở đâu cũng “hướng về anh một phương”, nghĩ về “phương anh” bằng cả trái tim. + Quy luật tất yếu của “trăm ngàn con sóng” là tìm đến “bờ” dù có “muôn vời cách trở” cũng như người phụ nữ khi yêu luôn hướng đến người mình yêu, tìm kiếm tình yêu đích thực dù phải trải qua bao khó khăn thử thách. - Hình tượng sóng - khát vọng tình yêu vĩnh cửu: + Sóng là sự lo âu, trăn trở của người phụ nữ về sự nhỏ bé của mình trước cuộc đời rộng lớn, sự hữu hạn của tình yêu trước thời gian vô hạn, sự dễ đổi thay của lòng người trước dòng đời đầy biến động. + Ẩn sâu trong ý thơ vẫn là niềm tin, hi vọng mãnh liệt vào sức mạnh của tình yêu như mây có thể vượt qua biển rộng “Như biển kia dẫu rộng ... bay về xa.” + Sóng chính là biểu tượng cho tình yêu mãnh liệt, trường tồn: khát vọng được “tan ra” “thành trăm con sóng nhỏ” để được sống hết mình trong “biển lớn tình yêu”, để tình yêu bất diệt, vĩnh cửu. Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Phân tích sự tương đồng giữa tâm trạng của người phụ nữ đang yêu với những trạng thái của sóng trong bài thơ. Trả lời: - Sự tương đồng trạng thái giữa “sóng” và “em”: + Tình yêu của sóng khao khát tìm ra với biển lớn đến những thức đập, xô vỗ bờ,… Con sóng đang chứa đựng những nhịp điệu tâm hồn của người phụ nữ khi yêu. Con sóng dưới lòng sâu hay con sóng trên mặt biển đều diễn tả cái sâu thẳm, vời vợi của tình yêu con người. + Cái cồn cào, khắc khoải trong nỗi nhớ khôn cùng của em với anh được diễn tả bằng nỗi nhớ của sóng với bờ. Sóng không ngủ hay là em thao thức, sóng nhớ bờ hay trái tim em cồn cào, thao thức đập vì anh? + Biển không thể tách rời sóng, cũng như tình yêu của con người luôn tồn tại bất tử. Dù muôn vời cách trở sóng vẫn tìm đến bờ, giống như em nguyện dâng trọn đời cho anh. Bờ là nơi đến của sóng và anh là nơi đến của tình em. - Nhận xét: hai hình tượng luôn song hành cùng nhau, phản ánh lẫn nhau, nhưng có lúc lại hòa vào làm một. Những đặc tính của sóng cũng giống như tâm trạng của người con gái trong tình yêu. Hình tượng này soi chiếu vào nhau và cộng hưởng nghệ thuật với nhau, nhằm biểu đạt một cách trọn vẹn thế giới tâm tình người phụ nữ đang yêu. Tâm hồn người phụ nữ đang yêu nhìn vào sóng để hiểu tận đáy lòng mình và nhờ con sóng biển mà biểu hiện những trạng thái tâm hồn mình trong tình yêu. Câu 4 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ trong bài thơ. Trả lời: - Biện pháp tu từ đối lập, nhân hóa (khổ 1): “Dữ dội và dịu êm…Sóng tìm ra tận bể”: Mượn hình ảnh sóng để nói lên tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu, nó như những đợt sóng kia. - Biện pháp điệp cấu trúc “con sóng” (khổ 5): Phép điệp sử dụng 3 lần như một điệp khúc của bản tình ca với những giai điệu da diết, như một ám ảnh thường trực về tình yêu và nỗi nhớ. Ba câu thơ gắn liền với hình ảnh sóng giống như những đợt sóng gối lên nhau. - Biện pháp tu từ ẩn dụ “ngực trẻ” (hai câu thơ cuối): Trong suy ngẫm, liên tưởng của người phụ nữ đang yêu, mặt biển giống như lồng ngực cường tráng, trẻ trung của trời đất và sóng giống như nhịp đập trong trái tim rạo rực yêu đương của biển. Chữ trẻ mang đến cảm nhận về những nhịp sóng muôn đời cồn cào trào dâng mãnh liệt khiến cho biển muôn đời trẻ trung. Tình yêu cũng thế, nó đem đến sự trẻ trung, mạnh mẽ, nhiệt huyết của tuổi thanh xuân cho con người. Câu 5 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Nêu cảm nhận của em về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng. Trả lời: - Bài thơ đã thể hiện nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu một cách chân thành, say đắm, nồng nàn, mãnh liệt, thủy chung, trong sáng, cao thượng. Đồng thời, nó vừa mang nét đẹp tình yêu của người phụ nữ Việt Nam truyền thống, vừa có nét táo bạo, chủ động đến với tình yêu của người phụ nữ Việt Nam hiện đại. Câu 6 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Hình tượng người phụ nữ trong bài thơ Sóng có điểm gì tương đồng và mới so với người phụ nữ trong ca dao và văn học trung đại mà em biết? Trả lời: - Điểm tương đồng: người phụ nữ trong bài thơ và người phụ nữ trong ca dao và văn học trung đại đều thể hiện tình yêu mang nét đẹp truyền thống, với những cung bậc tình cảm, tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu: nhân hậu, khao khát yêu thương và luôn hướng tới một tình yêu cao thượng, lớn lao. - Điểm khác nhau: người phụ nữ trong bài thơ Sóng thể hiện cái tôi trong tình yêu đầy mới mẻ, mạnh mẽ và hiện đại để khẳng định tin bất diệt vào tình yêu, bày tỏ khát vọng thành thực của bản thân rằng muốn được dâng hiến, sống hết mình cho tình yêu. Câu 7 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Trong văn học Việt Nam hiện đại, có nhiều câu thơ, bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Hãy sưu tầm những câu thơ, bài thơ đó, đồng thời so sánh với bài Sóng để thấy được những sáng tạo đặc sắc của nhà thơ Xuân Quỳnh. Trả lời: + Bài thơ Sóng biển (Quốc Phương): Qua các bài thơ nói mượn hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu, ta càng thấy rõ nét được những sáng tạo đặc sắc của Nhà thơ Xuân Quỳnh khi viết bài thơ Sóng: âm điệu tự nó tạo thành một hình tượng sóng, phù hợp với nhịp điệu tâm trạng của người con gái đang yêu; hồn thơ của Xuân Quỳnh luôn tự bộc lộ những khát vọng, những say đắm rạo rực, những suy tư day dứt, trăn trở của lòng mình trong tình yêu.
Một số thông tin về Hồ Xuân Hương - Hồ Xuân Hương (1772 - 1822). - Cuộc đời Hồ Xuân Hương lận đận, nhiều nỗi éo le ngang trái. - Hồ Xuân Hương là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. - Bà được mệnh danh là “Bà chúa Thơ Nôm”. Tìm hiểu tác phẩm Tự tình 1, Thể loại: Thơ Đường luật. 2, Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Nằm trong chùm thơ “Tự tình” gồm ba bài của Hồ Xuân Hương. 3, Phương thức biểu đạt : Biểu cảm 4, Giá trị nội dung: tâm trạng vừa buồn tủi vừa uất ức trước duyên phận con người. Đồng thời thể hiện sự khát khao hạnh phúc, sự phản kháng của người phụ nữ nước số phận. 5, Giá trị nghệ thuật: Ngôn ngữ thơ Nôm bình dị, hình ảnh gợi cảm, giàu màu sắc, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc,... Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Tự tình 1, Hai câu đề: nỗi niềm buồn tủi, chờ mong khắc khoải đến tuyệt vọng - “ đêm khuya”: là thời gian nửa đêm gần về sáng khi vạn vật chìm trong bóng tối tĩnh mịch.  - “ tiếng trống canh” : âm thanh dồn dập, gấp gáp, liên hồi thể hiện những bước đi mau lẹ của thời gian   - “trơ” : xuất hiện ở đầu câu diễn tả sự trơ trọi, nhấn mạnh nỗi đau, tủi hờn, đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, cốt cách cứng cỏi, dám đương dầu với những bất công ngang trái. - “cái hồng nhan” : hình ảnh người con gái đẹp nhưng bị rẻ rúng khing thường đối lập với “ nước non” là hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ  => Cho thấy thân phận, bi kịch  của người phụ nữ trong xã hội đương thời; càng làm tăng thêm sự lẻ loi, cô độc của con người trước thiên nhiên bao lao  => Với nghệ thuật lấy động tả tĩnh, hình ảnh đối lập đã thể hiện sự cô đơn, chán chường, bất an trong lòng của người phụ nữ nhưng cũng làm toát lên cốt cách kiêu hãnh, hiên ngang đối đầu trước những bất công ngang trái.  2, Hai câu thực: càng khắc sâu hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi của người phụ nữ - “chén rươụ hương đưa say lại tỉnh” : một vòng luẩn quẩn,  mượn rượu để giải sầu, để quên đi sự đời nhưng ngặt một nỗi càng uống lại càng không thể quên được - “vầng trăng bóng xế” :vầng trăng đã sắp tàn; ngụ ý thanh xuân của người con gái sắp trôi qua - “ khuyết chưa tròn” :hàm ý nhân duyên chưa trọn vẹn, hành phúc chưa được viên mãn => Nghệ thuật đối càng tô đậm nỗi sầu đơn lẻ, sự chơi vơi,  khao khát thoát khỏi thực tại để mong cầu hạnh phúc tròn đầy mà thực tại đang bị lỡ dở. 3, Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của nhà thơ * Các hình ảnh ẩn dụ - “rêu từng đám”: thể hiện sự thấp bé, yếu mềm - “ đá mấy hòn” : sự lẻ loi, ít ỏi => Ẩn dụ cho thân kiếp phải chịu cảnh lẽ mọn, đơn độc của chủ thể trữ tình. - Một loạt động từ mạnh: “ xiên ngang mặt đất”, “ đâm toạc chân mây”: cá tính mạnh mẽ, táo bạo  => Với thủ pháp: Đảo ngữ ( đảo động từ lên đầu câu) tâm trạng bị dồn nén, bức bối muốn đập phá, muốn làm loạn, muốn được giải thoát khỏi sự cô đơn, chán chường. 4, Hai câu kết: lời than thở quay trở lại với thực tại sầu tủi * Sử dụng một loạt các động từ - “ngán”, “lại”, “đi”: sự bế tắc đến ngao ngán không có lối thoát  - “san sẻ”: sự chia sẻ tình cảm, hạnh phúc lứa đôi của thân kiếp lẽ mọn - “xuân” : là một mùa trong năm ý chỉ thời gian và đời người cứ thế trôi lăn theo quy luật của tạo hóa - “mảnh tình” vốn đã nhỏ nhoi, vụn vỡ, chắp vá - “con con”: ít lại càng thêm ít hơn -> sự chua xót  Kết luận: Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ. 3. Trả lời câu hỏi cuối bài Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): - Bố cục + 2 câu đề: Nỗi cô đơn, buồn tủi của người phụ nữ + 2 câu thực: Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận + 2 câu luận: Nỗi phẫn uất, không cam chịu + 2 câu kết: Nỗi ngậm ngùi, xót xa - Tác phẩm là lời tâm sự của nữ sĩ Hồ Xuân Hương về số phận và khát vọng của người phụ nữ. Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): * Hai câu đề - Thời gian “đêm khuya”: => Đây là thời điểm người phụ nữ cảm thấy thấm thía nhất nỗi bất hạnh của mình - Âm thanh “văng vẳng trống canh dồn” => Không gian yên tĩnh đến mức có thể nghe được tiếng trống canh từ xa vọng về - Không gian: + “nước non”: mênh mông, rộng lớn => ẩn dụ cho xã hội xô bồ thời bấy giờ => con người càng trở nên nhỏ bé, cô quạnh - Tâm trạng người phụ nữ + “trơ” => Trơ lì, không còn cảm giác, thách thức. + “cái hồng nhan”: vẻ đẹp người phụ nữ bị rẻ rúng, không ai đoái hoài => Người phụ nữ dù đẹp đến mấy nhưng vẫn bị rẻ rúng, coi thường, một mình trải qua, hứng chịu bao đắng cay tủi cực mặc cho dòng đời xô đẩy. * Hai câu thực - Hành động + “uống rượu”: chất men say làm con người mơ hồ, quên đi thực tại + “say lại tỉnh”: vòng luẩn quẩn không lối thoát => Tìm đến rượu để “quên đời” nhưng càng uống lại càng tỉnh, càng đau đớn trước thực tại phũ phàng - Tâm trạng + “vầng trăng bóng xế”: tuổi xuân tươi đẹp của người thiếu phụ đang dần qua đi + “khuyết chưa tròn”: tình duyên không được trọn vẹn. => Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận muộn màng dang dở. Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): - Sự vật: rêu, hòn đá – nhỏ bé, không có giá trị - Trạng thái: xiên ngang, đâm toạc - Nghệ thuật: Đảo các động từ mạnh lên đầu: “xiên ngang, đâm toạc” + đối => Sức sống trỗi dậy của thiên nhiên, vượt lên mọi khắc nghiệt của không gian. => Tinh thần phản kháng mạnh mẽ, muốn phá cũi sổ lồng vượt lên mọi định kiến xã hội của con người. Người phụ nữ dù nhỏ bé, dù mềm yếu, không có tiếng nói nhưng không muốn chấp nhận một cuộc đời mãi bị chà đạp. => Tâm trạng bực dọc, phẫn uất, không cam chịu trước hoàn cảnh tù túng, chán chường. => Khao khát có được hạnh phúc trọn vẹn Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): + “ngán”: tâm trạng ngậm ngùi, chán nản, tuyệt vọng, không còn quan tâm đến cuộc đời. + Từ “xuân” (xuân đi) chỉ tuổi trẻ con người đang dần trôi qua.  + Từ “xuân” (xuân lại lại) chỉ sự tuần hoàn, lặp lại của mùa xuân đất trời => Người phụ nữ đau xót khi tuổi xuân của mình một đi không trở lại nhưng mùa xuân thiên nhiên vẫn cứ tuần hoàn. + “Mảnh tình”: duyên phận mỏng manh + “san sẻ”: tình duyên vốn không trọn vẹn lại phải chia cắt + “tí con con”: những gì còn lại => Thủ pháp tăng tiến giảm dần: nhấn mạnh thân phận đáng thương, tội nghiệp của người phụ nữ.  Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): Bài thơ “Tự tình” bộc bạch những bất công mà người phụ nữ phải trải qua trong xã hội phong kiến, đồng thời cũng chính là tiếng nói đòi hạnh phúc, đòi tự do, giải phóng con người thời bấy giờ. Ngày nay, những điều mà Hồ Xuân Hương gửi gắm vẫn còn giá trị vô cùng sâu sắc. Ở bất kì thời đại nào, con người đều có quyền được bình đẳng, được làm chủ cuộc đời và được hạnh phúc. Câu 6 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): Bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương đã khơi dậy trong lòng bạn đọc niềm cảm thông, thương xót trước số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội xưa - cái xã hội mà người đàn ông làm chủ, người phụ nữ mất đi tiếng nói. Người phụ nữ dù đẹp đến mấy nhưng vẫn bị rẻ rúng, coi thường, một mình trải qua, hứng chịu bao đắng cay tủi cực mặc cho dòng đời xô đẩy. Thế nhưng, ta cũng thật trân trọng, ngưỡng mộ trước tinh thần phản kháng, khao khát hạnh phúc mà nữ sĩ hồ Xuân Hương đã gửi gắm qua “tự tình”. Người phụ nữ dù nhỏ bé, dù mềm yếu, không có tiếng nói nhưng không muốn chấp nhận một cuộc đời mãi bị chà đạp. Cho đến nay, tiếng nói ấy vẫn còn mãi những giá trị.
   Hiện nay, khi văn hóa mở cửa - hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng, ngôn ngữ giao tiếp cũng theo đó du nhập vào thị trường Việt Nam. Tiếng Anh chính là một trong những ngôn ngữ mang theo bản sắc văn hóa của nhiều quốc gia trên thế giới du nhập vào thị trường nước nhà. Tiếng Anh trải dài trên nhiều lĩnh vực, trong đó có cả pháp lý. Vậy những từ ngữ thông dụng khi sử dụng tiếng anh liên quan đến lĩnh vực pháp lý là gì? Công ty Luật Vietlawyer xin chia sẻ vấn đề này qua bài viết dưới đây. Actus reus /ˌaktəs ˈrēəs/: Khách quan của tội phạm  Arraignment /əˈreɪn.mənt/: Sự luận tội  Arrest /əˈrest/: bắt giữ  Accountable /əˈkaʊn.tə.bəl/: Có trách nhiệm  Accredited /əˈkred.ɪt/: ủy quyền, ủy nhiệm, ủy thác, bổ nhiệm  Acquit /əˈkwɪt/: xử trắng án, tuyên bố vô tội  Affidavit /ˌæf.əˈdeɪ.vɪt/: Bản khai  Argument /ˈɑːɡ.jə.mənt/: Sự lập luận, lý lẽ  Attorney /əˈtɜː.ni/: Luật Sư (= lawyer, barrister; advocate)  Argument for /ˈɑːgjʊmənt/: Lý lẽ tán thành  Act and deed /ækt_ænd_diːd/: văn bản chính thức (có đóng dấu)  Act as amended  /ækt_æz_əˈmend/: luật sửa đổi  Act of god  /ækt_əv_ɡɒd/: thiên tai, trường hợp bất khả kháng  Adversarial process /ˌæd.vəˈseə.ri.əl_ˈprəʊ.ses/: Quá trình tranh tụng  Alternative dispute resolution /ɒlˈtɜː.nə.tɪv_dɪˈspjuːt_ˌrez.əˈluː.ʃən/: Giải quyết tranh chấp bằng phương thức khác  Appellate jurisdiction  /əˈpel.ət_ˌdʒʊə.rɪsˈdɪk.ʃən/: Thẩm quyền phúc thẩm  Bail /beɪl/: Tiền bảo lãnh  Bench trial /bentʃ_traɪəl/: Phiên xét xử bởi thẩm phán  Bill of attainder /beɪl_əv_əˈtāndər/: Lệnh tước quyền công dân và tịch thu tài sản  Be convicted of /bi_kənˈvɪk.tɪd-e: Bị kết tội  Bring into account /brɪŋ_ˈɪn.tu_əˈkaʊnt/: Truy cứu trách nhiệm Commit /kəˈmɪt/: Phạm tội  Crime /kraɪm/: Tội phạm  Client /ˈklaɪ.ənt/: Thân chủ  Civil law /ˌsɪv.əl_ˈlɔː/: Luật dân sự  Class action /ˌklɑːs ˈæk.ʃən/: Vụ khởi kiện tập thể  Collegial courts /kəˈliː.dʒi.əl_kɔːt/: Tòa cấp cao  Common law  /ˈkɒm.ən_ˈlɔ/: Thông luật  Concurrent jurisdiction /kənˈkʌr.ənt ˌdʒʊə.rɪsˈdɪk.ʃən/: Thẩm quyền tài phán đồng thời  Concurring opinion //kənˈkɜːrɪŋ/_əˈpɪn.jən//: Ý kiến đồng thời  Corpus juris /ˈkɔː.pər.ə_ˈi̯uː.ris/: Luật đoàn thể  Court of appeals /kɔːt_əv_əˈpiːl/: Tòa phúc thẩm  Criminal law /ˈkrɪm.ɪ.nəl/: Luật hình sự  Certificate of correctness /səˈtɪf.ɪ.kət_əv_kəˈrekt.nəs/: Bản chứng thực  Class action lawsuits /klɑːs_æk.ʃən_ˈlɔː.suːt/: Các vụ kiện thay mặt tập thể   Conduct a case /kənˈdʌkt_eɪ_keɪs/: Tiến hành xét xử  Congress /ˈkɒŋ.ɡres/: Quốc hội  Constitutional rights /ˌkɒn.stɪˈtʃuː.ʃən.əl/: Quyền hiến định   Damages /ˈdæm·ɪ·dʒɪz/: Khoản đền bù thiệt hại  Defendant /dɪˈfen.dənt/: Bị cáo.  Deal (with) /diːl/: Giải quyết, xử lý.  Dispute /dɪˈspjuːt/: Tranh chấp, tranh luận  Declaratory judgment /dəˈklerəˌtôrē_ˈdʒʌdʒ.mənt//: Án văn tuyên nhận  Deposition /ˌdep.əˈzɪʃ.ən/: Lời khai  Dissenting opinion /dɪˈsen.tɪŋ_əˈpɪn.jən/: Ý kiến phản đối  Decline to state /dɪˈklaɪn_tu_steɪt/ː Từ chối khai  Delegate /ˈdel.ɪ.ɡət/: Đại biểu  Democratic /ˌdem.əˈkræt.ɪk/: Dân Chủ  Designates /ˈdez.ɪɡ.neɪt/: Phân công  Felony /ˈfɛləni/: Trọng tội  Fine /faɪn/: Phạt tiền  Financial Systems Consultant /faɪˈnænʃəl_ˈsɪstɪmz_kənˈsʌltənt/: Tư vấn tài chính  Fiscal Impact /ˈfɪskəl/: Ảnh hưởng đến ngân sách công  Forfeitures /ˈfɔːfɪʧəz/: Phạt nói chung  Free from intimidation /ɪnˌtɪmɪˈdeɪʃən/: Không bị đe doạ, tự nguyện.  Grand jury /grænd_ˈʤʊəri/: Bồi thẩm đoàn  General Election /ˈʤɛnərəl_ɪˈlɛkʃən/: Tổng Tuyển Cử  General obligation bonds /ˈʤɛnərəl_ˌɒblɪˈgeɪʃən_bɒndz/: Công trái trách nhiệm chung  Government bodies /ˈgʌvnmənt_ˈbɒdiz/: Cơ quan công quyền     Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666