Tất cả sản phẩm

Ngày 12/06/2025 Chính phủ ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/07/2025) quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai. Nghị định 151/2025/NĐ-CP. Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, từ ngày 1/7/2025 có 08 nguyên tắc phân quyền phân cấp trong lĩnh vực đất đai gồm: 1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương. 2. Bảo đảm phân quyền nhiệm vụ, phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. 3. Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát. 4. Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp. 5. Bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. 6. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật. 7. Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Những quy định mới này được đề cập trong Nghị định số 189 Chính phủ vừa ban hành, quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành chính về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Quy định mới nêu rõ thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cụ thể như sau: - Chủ tịch UBND xã, phường, đặc khu (cấp xã) có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. - Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố (cấp tỉnh) có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. - Giám đốc sở có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 80% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong các vụ tai nạn giao thông, khi hậu quả chết người xảy ra, không chỉ người điều khiển phương tiện mà cả người đi bộ – nếu vi phạm quy định giao thông – cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy, pháp luật hiện hành quy định như thế nào đối với trường hợp người đi bộ gây tai nạn chết người? Hãy cùng Luật Phương Bình tìm hiểu ở bài viết dưới đây: 1. Người đi bộ trên đường gây tai nạn chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Căn cứ khoản 8 Điều 2 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:  "8. Người tham gia giao thông đường bộ bao gồm: người điều khiển, người được chở trên phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi trên đường bộ; người đi bộ trên đường bộ." Căn cứ Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm về tham gia giao thông đường bộ như sau: "1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Không có giấy phép lái xe theo quy định; b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; đ) Làm chết 02 người; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng." Như vậy, trường hợp người đi bộ không tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà gây ra tai nạn chết người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.   Theo đó, người đi bộ trên đường gây tai nạn chết người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 15 năm. 2. Người đi bộ khi tham gia giao thông phải tuân thủ những nguyên tắc nào? Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người đi bộ phải tuân thủ các quy định sau đây: - Phải đi trên vỉa hè, lề đường, đường dành riêng cho người đi bộ; trường hợp đường không có vỉa hè, lề đường, đường dành riêng cho người đi bộ thì người đi bộ phải đi sát mép đường bên phải theo chiều đi của mình; - Chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn, báo hiệu đường bộ. Trường hợp không có đèn tín hiệu, vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn, khi qua đường phải có tín hiệu bằng tay; - Không được vượt qua dải phân cách, đu, bám vào phương tiện giao thông đường bộ đang di chuyển; khi mang, vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.  Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP, trong đó có sửa đổi bổ sung các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Điều 1, Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ. Đối với công chức thuế: - Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân mua hóa đơn, chứng từ. - Bao che, thông đồng với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp. - Nhận hối lộ trong quá trình thanh tra, kiểm tra hóa đơn. Đối với cá nhân, tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các tổ chức, cá nhân liên quan: - Sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; làm giả hóa đơn, chứng từ. - Cản trở công chức thuế thi hành công vụ. - Đưa hối lộ hoặc mưu lợi bất chính liên quan đến hóa đơn, chứng từ. - Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn chứng từ. - Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định. Nghị định 70/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/6/2025, đánh dấu nhiều thay đổi quan về hóa đơn, chứng từ. Đồng thời, đây cũng là văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP - Căn cứ pháp lý chủ yếu về hóa đơn điện tử đang được các doanh nghiệp áp dụng hiện nay. Những điều chỉnh tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP cho thấy sự hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hóa đơn, yêu cầu doanh nghiệp phải rà soát lại quy trình lập hóa đơn trong các hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, đặc biệt đối với doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đặc thù. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thời đại phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp điện ảnh, việc sử dụng tác phẩm âm nhạc trong phim là điều phổ biến. Tuy nhiên, quyền của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm âm nhạc khi tác phẩm đó được tích hợp vào phim điện ảnh lại có giới hạn nhất định. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ họ được phép cấm hành vi nào theo quy định của pháp luật. 1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm âm nhạc được sử dụng trong tác phẩm điện ảnh chỉ có thể cấm hành vi nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có quy định như sau: 1. Những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ có quyền đứng tên trên tác phẩm điện ảnh, được nêu tên khi tác phẩm điện ảnh được công bố, sử dụng. Trường hợp bắt buộc do cách thức sử dụng tác phẩm điện ảnh thì có thể không nêu tên toàn bộ diễn viên điện ảnh và người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ. 2. Trường hợp thỏa thuận về việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm điện ảnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ, biên kịch, đạo diễn không được lợi dụng quyền nhân thân của mình ngăn cản việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm phù hợp với các điều kiện về sáng tạo, khai thác, sử dụng tác phẩm điện ảnh. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với kịch bản, tác phẩm âm nhạc được sử dụng trong tác phẩm điện ảnh chỉ có thể cấm hành vi xuyên tạc kịch bản, tác phẩm âm nhạc hoặc sửa đổi, cắt xén kịch bản, tác phẩm âm nhạc gây phương hại đến danh dự, uy tín của họ. 3. Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn. Như vậy, theo căn cứ nêu trên thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc được sử dụng trong tác phẩm điện ảnh chỉ có thể cấm hành vi xuyên tạc kịch bản, tác phẩm âm nhạc hoặc sửa đổi, cắt xén kịch bản, tác phẩm âm nhạc gây phương hại đến danh dự, uy tín của họ. 2. 6 Chính sách của nhà nước về quyền tác giả hiện nay ra sao?   Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có quy định về 6 chính sách của nhà nước về quyền tác giả hiện nay như sau: (1) Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho các cơ quan, tổ chức nhà nước có nhiệm vụ phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có giá trị tư tưởng, khoa học, giáo dục và nghệ thuật phục vụ lợi ích công cộng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. (2) Ưu tiên đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan từ trung ương đến địa phương. (3) Ưu tiên đầu tư, ứng dụng khoa học và công nghệ và chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan. (4) Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Tăng cường giáo dục kiến thức về quyền tác giả, quyền liên quan trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo. (5) Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động khuyến khích sáng tạo, khai thác, chuyển giao, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. (6) Ưu đãi cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; thúc đẩy thực hiện việc chuyển đổi định dạng dễ tiếp cận cho người khuyết tật theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận tác phẩm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Theo Luật Đất đai 2024, việc sang tên là bắt buộc để Nhà nước ghi nhận chính thức chủ thể sử dụng đất mới, đồng thời quản lý đất đai minh bạch và hiệu quả. Theo quy định của pháp luật các mốc thời gian người dân cần lưu ý khi sang tên sổ đỏ để tránh bị chậm trễ các thủ tục. Bài viết dưới đây là các mốc thời gian người dân cần lưu ý: 1) 30 ngày thực hiện đăng ký sang tên sổ đỏ Sang tên sổ đỏ là cách gọi khác của việc đăng ký biến động (hay còn gọi là đăng ký sang tên).  Điểm a Khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định, với thửa đất đã có Giấy chứng nhận mà chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải thực hiện đăng ký biến động (hay còn gọi là đăng ký sang tên). Việc sang tên phải thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày công chứng hợp đồng chuyển nhượng, mua bán nhà đất, nếu người mua không thực hiện việc đăng ký biến động sẽ bị phạt từ 2 - 3 triệu đồng. 2) 10 ngày khai, nộp thuế thu nhập cá nhân Khoản 5 Điều 21 Thông tư 92/2015 của Bộ Tài chính quy định, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất như sau: Nếu hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán: Thời hạn nộp chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. Nếu hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thay bên bán: Thời hạn nộp chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký sang tên (nộp ngay lúc làm thủ tục sang tên). Thời hạn nộp thuế: Là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Đối với trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế, người sử dụng đất sẽ bị phạt hành chính lên đến 25 triệu đồng. 3) 30 ngày khai, nộp lệ phí trước bạ Khoản 2 Điều 10, Khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020 quy định thời hạn khai, nộp lệ phí trước bạ như sau: Người dân nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời hạn nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả trường hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế). Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ. Theo đó, thời gian nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký sang tên. Tối đa 30 ngày kể từ ngày ký thông báo người dân phải nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế. Lưu ý: Nếu người dân không hoàn tất hồ sơ đúng thời hạn hoặc để kéo dài quá trình xử lý, cơ quan chức năng sẽ không thể hoàn thành thủ tục, khiến việc sang tên bị đình trệ hoặc bị từ chối, thậm chí bị phạt nặng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1/6/2025, Nghị định 70/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, yêu cầu các hộ và cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, kết nối trực tiếp với cơ quan thuế. Quy định này nhằm minh bạch doanh thu, giảm thất thu ngân sách và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Nghị định quy định việc áp dụng hóa đơn điện tử đối với tất cả hộ và cá nhân kinh doanh. Điểm mới đáng chú ý là các hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 1 tỉ đồng trở lên sẽ phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế. Theo Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền như sau: “Điều 11. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền 1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. 2. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau: a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế; b) Không bắt buộc có chữ ký số; c) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế. 3. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có các nội dung sau đây: a) Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán; b) Tên, địa chỉ, mã số thuế/số định danh cá nhân/số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu); c) Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng; d) Thời điểm lập hóa đơn; đ) Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hoá đơn điện tử.”  Như vậy, từ ngày 01/6/2025, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 1 tỷ đồng trở lên phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 20/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/6/2025. Trong đó có quy định về thời điểm xuất hóa đơn mới như sau: - Thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa: Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Thời điểm xuất hóa đơn xuất khẩu hàng hóa: Do người bán tự xác định, chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan. - Thời điểm xuất hóa đơn cung cấp dịch vụ: Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Thời điểm xuất hóa đơn khi giao hàng/bàn giao nhiều lần: Mỗi lần giao hàng/bàn giao đều phải lập hóa đơn tương ứng khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao. - Thời điểm xuất hóa đơn kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng: Chậm nhất là 01 ngày kể từ thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thời đại số hiện nay, việc bảo vệ quyền tác giả ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được sáng tạo và phổ biến rộng rãi trên môi trường mạng. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi sử dụng tác phẩm đều cần sự cho phép của tác giả. Vậy các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả là gì? Hãy cùng Luật Phương Bình tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé. 1. Quyền tác giả là gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 giải thích quyền tác giả như sau: Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Theo đó, Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. 2. Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả là gì? Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022: Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm: - Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép; - Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; - Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước; - Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; - Sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số; - Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại; - Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại; - Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại; - Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền; - Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó; - Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1.7.2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực với nhiều chính sách mới có lợi hơn đối với lao động nữ, đặc biệt là chế độ thai sản. Bài viết dưới đây sẽ trình bày cụ thể hơn những quy định mới đó: 1. Mọi trường hợp phá thai đều được hưởng chế độ thai sản Căn cứ Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) mới, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi sẩy thai, phá thai, thai chết lưu được quy định như sau: – Tối đa 10 ngày: Thai dưới 5 tuần tuổi; – Tối đa 20 ngày: Thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; – Tối đa 40 ngày: Thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 22 tuần tuổi; – 120 ngày nếu thai từ 22 tuần tuổi trở lên. Như vậy, khi người lao động sử dụng các biện pháp can thiệp y tế nhằm chấm dứt sự phát triển của thai nhi (được hiểu đơn giản là trường hợp phá thai) cũng sẽ được hưởng chế độ thai sản, dù đó là phá thai bệnh lý hay ngoài ý muốn. Trước ngày 1.7.2025, cơ quan BHXH chỉ giải quyết chế độ cho người lao động sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì mới được hưởng chế độ thai sản. 2. Con sinh ra mất sớm, mẹ vẫn được nghỉ thai sản đủ 6 tháng Theo Khoản 2 điều 52 Luật BHXH 2024: - Trường hợp lao động nữ mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 hoặc Khoản 5 Điều 50 của Luật này mà bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con. Như vậy, lao động nữ mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Có nghĩa vợ vẫn được nghỉ đủ 6 tháng, chồng vẫn được nghỉ chăm vợ và hai vợ chồng đều được hưởng chế độ thai sản như bình thường. Trước ngày 1.7.2025, theo Khoản 3 điều 34 Luật BHXH 2014, trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 2 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 4 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 2 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 2 tháng tính từ ngày con chết nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 6 tháng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 12/7/2025 về một số nhiệm vụ cấp bách, quyết liệt ngăn chặn, giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường. Hà Nội: Lộ trình không có xe máy chạy xăng trong Vành đai 1 từ ngày 01/7/2026 Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngoài việc triển khai các nhiệm vụ nêu trên, tập trung chỉ đạo, triển khai ngay một số giải pháp trọng tâm với lộ trình, trong đó có nội dung về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực giao thông đô thị như sau: - Lập, công bố đề án về vùng phát thải thấp (trong Quý III/2025) và tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc thực hiện vùng phát thải thấp. - Cân đối, bố trí ngân sách địa phương, huy động mạnh mẽ nguồn lực xã hội hóa và có lộ trình cụ thể từ nay đến năm 2030 để tập trung phát triển mạng lưới giao thông công cộng đa phương thức, phủ rộng trên các tuyến, kết nối địa bàn trọng điểm, hệ thống trạm sạc, dịch vụ cho phương tiện sử dụng năng lượng sạch, ưu tiên sử dụng xe buýt điện, tàu điện. Triển khai thực hiện Đề án tổng thể đầu tư xây dựng hệ thống đường sắt đô thị Thủ đô theo đúng tinh thần của Nghị quyết 188/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội. - Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp phương tiện sử dụng năng lượng sạch, doanh nghiệp phát triển hạ tầng phục vụ phương tiện sử dụng năng lượng sạch trong thực hiện chuyển đổi xanh; chính sách khuyến khích, hỗ trợ người dân chuyển đổi từ phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang phương tiện sử dụng năng lượng sạch hoặc sử dụng phương tiện công cộng (Ban hành trước ngày 30/9/2025). - Nghiên cứu tăng lệ phí trước bạ, lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới, xe máy chuyên dùng, giá dịch vụ trông giữ phương tiện trong khu vực trung tâm đối với phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch (Xây dựng lộ trình cụ thể từ Quý III/2025 và điều chỉnh hằng năm). - Thực hiện các giải pháp, biện pháp để các tổ chức, cá nhân chuyển đổi phương tiện, lộ trình đến ngày 01/7/2026 không có xe mô tô, xe gắn máy sử dụng nhiên liệu hóa thạch lưu thông trong Vành đai 1; từ ngày 01/01/2028 không có xe mô tô, xe gắn máy, hạn chế xe ô tô cá nhân sử dụng nhiên liệu hóa thạch lưu thông trong đường Vành đai 1, Vành đai 2; từ năm 2030 tiếp tục mở rộng thực hiện trong đường Vành đai 3. Ngoài ra, đối với bảo vệ môi trường trong lĩnh vực xử lý nước thải, chất thải rắn, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện như sau: - Xây dựng, triển khai đề án xử lý ô nhiễm môi trường tại các đoạn sông, kênh, rạch khu vực nội thành; đề án thu gom, xử lý nước thải, rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố, không lấy việc đẩy ô nhiễm sang khu vực khác thay cho xử lý ô nhiễm tại nguồn; phương án ứng phó khắc phục sự cố môi trường khẩn cấp đối với các nhà máy xử lý nước thải tập trung (xây dựng Đề án trong Quý III/2025) và quyết liệt thực hiện. - Xây dựng, bổ sung cơ chế, chính sách và có lộ trình cụ thể đến năm 2028 di dời các cơ sở sản xuất phát thải gây ô nhiễm ra khu sản xuất tập trung theo quy hoạch để bảo đảm xử lý nguồn thải theo quy định; thực hiện đầy đủ các quy định về tách riêng hệ thống thoát nước mưa với hệ thống thu gom, thoát nước thải; xử lý nghiêm các khu đô thị chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung (Thực hiện từ Quý IV/2025). - Triển khai thí điểm không sử dụng đồ nhựa dùng một lần trong các nhà hàng, khách sạn, cửa hàng đồ uống, quán ăn… nằm trong Vành đai 1 (Thực hiện từ Quý IV/2025 và nhân rộng trong những năm tiếp theo). - Ưu tiên nguồn lực đầu tư từ ngân sách kết hợp huy động các nguồn xã hội hóa và có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đặc thù cho các hoạt động tái chế, thu hồi năng lượng từ chất thải sử dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến hiện có tốt nhất; hình thành các khu vực công nghiệp tái chế và các nhà máy xử lý rác thải trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm giảm tỷ lệ rác thải phải chôn lấp, không để tồn đọng rác thải gây ô nhiễm môi trường, gây mất mỹ quan đô thị (Thực hiện từ Quý IV/2025). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
An toàn giao thông cho trẻ em luôn là vấn đề được nhiều ba mẹ quan tâm, đặc biệt khi sử dụng ô tô làm phương tiện di chuyển. Việc sử dụng ghế ô tô cho trẻ không chỉ giúp đảm bảo an toàn mà còn tuân thủ các quy định pháp luật. Vậy trẻ em dưới bao nhiêu tuổi bắt buộc phải ngồi ghế ô tô? Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết vấn đề trên: 1. Quy định pháp luật về việc sử dụng ghế ô tô cho trẻ em  Mới đây, nghị định 168/2024 đã đưa ra quy định rõ ràng về thiết bị an toàn khi chở trẻ em trên ô tô, áp dụng từ năm 2026. Theo Nghị định 168/2024, ô tô chở trẻ em phải có thiết bị an toàn phù hợp. Cụ thể: Trẻ dưới 10 tuổi và cao dưới 1,35 m không được ngồi cùng hàng ghế với tài xế, trừ trường hợp xe chỉ có một hàng ghế; Tài xế vi phạm quy định này có thể bị phạt từ 800.000 đến 1.000.000 đồng; Yêu cầu sử dụng các thiết bị an toàn phù hợp như ghế trẻ em hoặc dây an toàn. Hiện nay, luật chưa quy định bắt buộc phải có ghế ngồi ô tô chuyên dụng cho trẻ em, nhưng với yêu cầu phải có thiết bị an toàn, ba mẹ sẽ cần chuẩn bị một chiếc ghế chuyên dụng dành riêng cho bé.  2. Trẻ em dưới bao nhiêu tuổi bắt buộc phải ngồi ghế ô tô? Theo khuyến nghị từ các tổ chức an toàn giao thông quốc tế, trẻ em dưới 12 tuổi hoặc có chiều cao dưới 1m35 nên sử dụng ghế ô tô chuyên dụng để đảm bảo an toàn tối đa. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về từng giai đoạn phát triển của trẻ và loại ghế phù hợp: - Trẻ từ sơ sinh đến 12 tháng: Ở giai đoạn này, xương cổ và cột sống của trẻ còn rất yếu, đầu trẻ cũng lớn hơn so với tỷ lệ cơ thể, khiến trẻ dễ bị tổn thương nghiêm trọng nếu xảy ra tai nạn. Nên chọn ghế có thể quay về phía sau giúp giảm thiểu tác động lực và bảo vệ vùng đầu, cổ và cột sống tốt hơn; - Trẻ từ 1 - 4 tuổi: Khi trẻ lớn hơn, cột sống và cổ đã dần phát triển chắc chắn hơn, trẻ có thể tiếp tục sử dụng ghế ngồi ô tô quay về phía sau hoặc có thể chuyển sang ghế quay về phía trước. Tuy nhiên, ghế này vẫn cần có hệ thống dây an toàn 5 điểm để bảo vệ trẻ khỏi tác động lực khi xảy ra va chạm; - Trẻ từ 4 - 7 tuổi: Khi trẻ đạt đến độ tuổi này, kích thước cơ thể đã lớn hơn nhưng vẫn chưa đủ chiều cao để sử dụng dây an toàn của ô tô một cách an toàn. Ghế nâng giúp điều chỉnh vị trí của dây an toàn sao cho đai vai và đai bụng nằm đúng vị trí, tránh gây nguy hiểm khi phanh gấp hoặc va chạm; - Trẻ từ 8 - 12 tuổi: Ở giai đoạn này, trẻ đã đủ lớn để chuyển sang sử dụng dây đai của xe nhưng nếu chưa đạt chiều cao 1m35, trẻ vẫn cần sử dụng ghế nâng để đảm bảo an toàn; - Trẻ trên 12 tuổi: Có thể sử dụng dây đai an toàn của xe nhưng cần đảm bảo phù hợp với chiều cao và vóc dàng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666