Một số thông tin về Hồ Xuân Hương
- Hồ Xuân Hương (1772 - 1822).
- Cuộc đời Hồ Xuân Hương lận đận, nhiều nỗi éo le ngang trái.
- Hồ Xuân Hương là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.
- Bà được mệnh danh là “Bà chúa Thơ Nôm”.
Tìm hiểu tác phẩm Tự tình
1, Thể loại: Thơ Đường luật.
2, Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Nằm trong chùm thơ “Tự tình” gồm ba bài của Hồ Xuân Hương.
3, Phương thức biểu đạt : Biểu cảm
4, Giá trị nội dung: tâm trạng vừa buồn tủi vừa uất ức trước duyên phận con người. Đồng thời thể hiện sự khát khao hạnh phúc, sự phản kháng của người phụ nữ nước số phận.
5, Giá trị nghệ thuật: Ngôn ngữ thơ Nôm bình dị, hình ảnh gợi cảm, giàu màu sắc, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc,...
Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Tự tình
1, Hai câu đề: nỗi niềm buồn tủi, chờ mong khắc khoải đến tuyệt vọng
- “ đêm khuya”: là thời gian nửa đêm gần về sáng khi vạn vật chìm trong bóng tối tĩnh mịch.
- “ tiếng trống canh” : âm thanh dồn dập, gấp gáp, liên hồi thể hiện những bước đi mau lẹ của thời gian
- “trơ” : xuất hiện ở đầu câu diễn tả sự trơ trọi, nhấn mạnh nỗi đau, tủi hờn, đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, cốt cách cứng cỏi, dám đương dầu với những bất công ngang trái.
- “cái hồng nhan” : hình ảnh người con gái đẹp nhưng bị rẻ rúng khing thường đối lập với “ nước non” là hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ
=> Cho thấy thân phận, bi kịch của người phụ nữ trong xã hội đương thời; càng làm tăng thêm sự lẻ loi, cô độc của con người trước thiên nhiên bao lao
=> Với nghệ thuật lấy động tả tĩnh, hình ảnh đối lập đã thể hiện sự cô đơn, chán chường, bất an trong lòng của người phụ nữ nhưng cũng làm toát lên cốt cách kiêu hãnh, hiên ngang đối đầu trước những bất công ngang trái.
2, Hai câu thực: càng khắc sâu hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi của người phụ nữ
- “chén rươụ hương đưa say lại tỉnh” : một vòng luẩn quẩn, mượn rượu để giải sầu, để quên đi sự đời nhưng ngặt một nỗi càng uống lại càng không thể quên được
- “vầng trăng bóng xế” :vầng trăng đã sắp tàn; ngụ ý thanh xuân của người con gái sắp trôi qua
- “ khuyết chưa tròn” :hàm ý nhân duyên chưa trọn vẹn, hành phúc chưa được viên mãn
=> Nghệ thuật đối càng tô đậm nỗi sầu đơn lẻ, sự chơi vơi, khao khát thoát khỏi thực tại để mong cầu hạnh phúc tròn đầy mà thực tại đang bị lỡ dở.
3, Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của nhà thơ
* Các hình ảnh ẩn dụ
- “rêu từng đám”: thể hiện sự thấp bé, yếu mềm
- “ đá mấy hòn” : sự lẻ loi, ít ỏi
=> Ẩn dụ cho thân kiếp phải chịu cảnh lẽ mọn, đơn độc của chủ thể trữ tình.
- Một loạt động từ mạnh:
“ xiên ngang mặt đất”, “ đâm toạc chân mây”: cá tính mạnh mẽ, táo bạo
=> Với thủ pháp: Đảo ngữ ( đảo động từ lên đầu câu) tâm trạng bị dồn nén, bức bối muốn đập phá, muốn làm loạn, muốn được giải thoát khỏi sự cô đơn, chán chường.
4, Hai câu kết: lời than thở quay trở lại với thực tại sầu tủi
* Sử dụng một loạt các động từ
- “ngán”, “lại”, “đi”: sự bế tắc đến ngao ngán không có lối thoát
- “san sẻ”: sự chia sẻ tình cảm, hạnh phúc lứa đôi của thân kiếp lẽ mọn
- “xuân” : là một mùa trong năm ý chỉ thời gian và đời người cứ thế trôi lăn theo quy luật của tạo hóa
- “mảnh tình” vốn đã nhỏ nhoi, vụn vỡ, chắp vá
- “con con”: ít lại càng thêm ít hơn -> sự chua xót
Kết luận: Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ.
3. Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Bố cục
+ 2 câu đề: Nỗi cô đơn, buồn tủi của người phụ nữ
+ 2 câu thực: Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận
+ 2 câu luận: Nỗi phẫn uất, không cam chịu
+ 2 câu kết: Nỗi ngậm ngùi, xót xa
- Tác phẩm là lời tâm sự của nữ sĩ Hồ Xuân Hương về số phận và khát vọng của người phụ nữ.
Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
* Hai câu đề
- Thời gian “đêm khuya”:
=> Đây là thời điểm người phụ nữ cảm thấy thấm thía nhất nỗi bất hạnh của mình
- Âm thanh “văng vẳng trống canh dồn”
=> Không gian yên tĩnh đến mức có thể nghe được tiếng trống canh từ xa vọng về
- Không gian:
+ “nước non”: mênh mông, rộng lớn
=> ẩn dụ cho xã hội xô bồ thời bấy giờ
=> con người càng trở nên nhỏ bé, cô quạnh
- Tâm trạng người phụ nữ
+ “trơ”
=> Trơ lì, không còn cảm giác, thách thức.
+ “cái hồng nhan”: vẻ đẹp người phụ nữ bị rẻ rúng, không ai đoái hoài
=> Người phụ nữ dù đẹp đến mấy nhưng vẫn bị rẻ rúng, coi thường, một mình trải qua, hứng chịu bao đắng cay tủi cực mặc cho dòng đời xô đẩy.
* Hai câu thực
- Hành động
+ “uống rượu”: chất men say làm con người mơ hồ, quên đi thực tại
+ “say lại tỉnh”: vòng luẩn quẩn không lối thoát
=> Tìm đến rượu để “quên đời” nhưng càng uống lại càng tỉnh, càng đau đớn trước thực tại phũ phàng
- Tâm trạng
+ “vầng trăng bóng xế”: tuổi xuân tươi đẹp của người thiếu phụ đang dần qua đi
+ “khuyết chưa tròn”: tình duyên không được trọn vẹn.
=> Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận muộn màng dang dở.
Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Sự vật: rêu, hòn đá – nhỏ bé, không có giá trị
- Trạng thái: xiên ngang, đâm toạc
- Nghệ thuật: Đảo các động từ mạnh lên đầu: “xiên ngang, đâm toạc” + đối
=> Sức sống trỗi dậy của thiên nhiên, vượt lên mọi khắc nghiệt của không gian.
=> Tinh thần phản kháng mạnh mẽ, muốn phá cũi sổ lồng vượt lên mọi định kiến xã hội của con người. Người phụ nữ dù nhỏ bé, dù mềm yếu, không có tiếng nói nhưng không muốn chấp nhận một cuộc đời mãi bị chà đạp.
=> Tâm trạng bực dọc, phẫn uất, không cam chịu trước hoàn cảnh tù túng, chán chường.
=> Khao khát có được hạnh phúc trọn vẹn
Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
+ “ngán”: tâm trạng ngậm ngùi, chán nản, tuyệt vọng, không còn quan tâm đến cuộc đời.
+ Từ “xuân” (xuân đi) chỉ tuổi trẻ con người đang dần trôi qua.
+ Từ “xuân” (xuân lại lại) chỉ sự tuần hoàn, lặp lại của mùa xuân đất trời
=> Người phụ nữ đau xót khi tuổi xuân của mình một đi không trở lại nhưng mùa xuân thiên nhiên vẫn cứ tuần hoàn.
+ “Mảnh tình”: duyên phận mỏng manh
+ “san sẻ”: tình duyên vốn không trọn vẹn lại phải chia cắt
+ “tí con con”: những gì còn lại
=> Thủ pháp tăng tiến giảm dần: nhấn mạnh thân phận đáng thương, tội nghiệp của người phụ nữ.
Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Bài thơ “Tự tình” bộc bạch những bất công mà người phụ nữ phải trải qua trong xã hội phong kiến, đồng thời cũng chính là tiếng nói đòi hạnh phúc, đòi tự do, giải phóng con người thời bấy giờ.
Ngày nay, những điều mà Hồ Xuân Hương gửi gắm vẫn còn giá trị vô cùng sâu sắc. Ở bất kì thời đại nào, con người đều có quyền được bình đẳng, được làm chủ cuộc đời và được hạnh phúc.
Câu 6 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương đã khơi dậy trong lòng bạn đọc niềm cảm thông, thương xót trước số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội xưa - cái xã hội mà người đàn ông làm chủ, người phụ nữ mất đi tiếng nói. Người phụ nữ dù đẹp đến mấy nhưng vẫn bị rẻ rúng, coi thường, một mình trải qua, hứng chịu bao đắng cay tủi cực mặc cho dòng đời xô đẩy. Thế nhưng, ta cũng thật trân trọng, ngưỡng mộ trước tinh thần phản kháng, khao khát hạnh phúc mà nữ sĩ hồ Xuân Hương đã gửi gắm qua “tự tình”. Người phụ nữ dù nhỏ bé, dù mềm yếu, không có tiếng nói nhưng không muốn chấp nhận một cuộc đời mãi bị chà đạp. Cho đến nay, tiếng nói ấy vẫn còn mãi những giá trị.