Tất cả sản phẩm

Hiện nay, hướng dẫn về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người dân, hay còn gọi là "sổ đỏ" là một trong những vấn đề được quan tâm nhất. Việc cấp sổ đò lần đầu từ 01/8/2024 theo Luật Đất đai 2024 sẽ thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Từ ngày 1/8, thời gian cấp sổ đỏ lần đầu sẽ được rút ngắn so với quy định trước đó. Tổng thời gian kể từ khi nộp hồ sơ cho tới khi nhận giấy chứng nhận sẽ là không quá 23 ngày làm việc. Vậy thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo pháp luật hiện hành như thế nào? Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024) quy định: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này" 2. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu? Theo Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, đối với trường hợp đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, người sử dụng đất cần chuẩn bị: - Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK. - Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc các giấy tờ liên quan tới việc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất. - Trích đo bản đồ địa chính (nếu có) - Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác nộp Sổ đỏ) Ngoài các loại giấy tờ chính trên thì tùy thuộc vào nhu cầu mà người dân cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp. Cụ thể: - Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận: Giấy tờ chứng việc được nhận thừa kế quyền sử dụng đất. - Trường hợp là đất giao không đúng thẩm quyền: Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc chứng minh việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình gắn liền với đất. - Trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: Giấy tờ liên quan đến đóng phạt vi phạm hành chính. - Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng đất với thửa đất liền kề: Hợp đồng/Văn bản thỏa thuận/Quyết định của Tòa án về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện được vị trí, kích thức của thửa đất liền kề. - Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất: Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. - Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu không đủ giấy tờ hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng: Hồ sơ thiết kế công trình xây dựng đã được thẩm định hoặc có kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng. - Trường hợp hộ gia đình/cá nhân sử dụng đất không mục đích được Nhà nước giao đất, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất: Quyết định xử phạt thể hiện được việc đã khắc phục hậu quả là buộc đăng ký đất đai, chứng từ nộp phạt. - Một trong các loại giấy tờ quy định tại các điều: Điều 137; khoản 1, khoản 5 Điều 148; khoản 1, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 (nếu có). - Trường hợp đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà có diện tích tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận: Nộp giấy tờ về việc chuyển quyền và Giấy chứng nhận đã cấp với phần đất tăng thêm. 3. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu? Theo quy định tại Điều 31, Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được quy định như sau: Bước 1. Nộp hồ sơ Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đối với trường hợp cấp Sổ đỏ lần đầu là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh nơi có đất. Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ Trường hợp 1: Hồ sơ thiếu Nếu hồ sơ vẫn còn thiếu hoặc giấy tờ chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung hồ sơ. Trường hợp 2: Hồ sơ đủ Nếu hồ sơ đủ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, làm Phiếu hẹn trả kết quả và chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã. Bước 3. Xác nhận hiện trạng đất Sau khi tiếp nhận hồ sơ, UBND xã thực hiện xác nhận hiện trạng của đất có hay không có nhà ở/công trình xây dựng và đất có đang bị tranh chấp hoặc dính quy hoạch hay không. Ngoài xác nhận hiện trạng mảnh đất, UBND xã còn xác nhận các giấy tờ pháp lý liên quan tùy theo từng trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP Bước 4. Đo đạc, xác minh bản trích đo địa chính - Trường hợp đã có bản đồ địa chính: Cung cấp trích lục bản đồ địa chính - Trường hợp chưa có bản đồ địa chính: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra lại bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp. - Thời gian thực hiện: không quá 05 ngày làm việc. - Chi phí đo đạc: Do người sử dụng đất chi trả. - Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa (nếu cần thiết) sau đó tiến hành xác nhận đủ hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đăng ký. Bước 5. Người nộp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau: - Các loại lệ phí phải nộp: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có). Trường hợp được miễn, giảm một trong những khoản lệ phí trên thì cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đó. - Khi nộp tiền xong thì phải giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và mang theo để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận. Lưu ý: Chỉ được nhận Sổ khi đã nộp xong các khoản lệ phí, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất. Bước 6. Trả kết quả và nhận lại Giấy chứng nhận Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Đây là tài liệu pháp lý chính thức xác nhận sự ra đời của một đứa trẻ và ghi nhận các thông tin cơ bản về cá nhân đó, bao gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, và thông tin về cha mẹ. Vậy đăng ký khai sinh muộn cho con có bị phạt hay không? Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. 1. Giấy khai sinh là gì? Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. 2. Đăng ký khai sinh cho con ở đâu? - Người có trách nhiệm (cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ làm Giấy khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ (Điều 13 Luật Hộ tịch 2014). Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú 2020. - Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ (khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014). Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau: + Trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch. + Trẻ có cha và mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch nhưng trẻ được sinh ra tại Việt Nam. - Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú (điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, khoản 1 Điều 17 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). - Trường hợp, trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì làm Giấy khai sinh tại Cơ quan đại diện (khoản 3 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP). 3. Đăng ký khai sinh muộn cho con có bị phạt không?  Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân từ khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Trẻ em sinh ra mà sống được từ 24 giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh sau đó khai tử. Nếu sinh ra mà sống dưới 24 giờ thì mới không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha, mẹ đẻ có yêu cầu. Về trách nhiệm đăng ký khai sinh, Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định: + Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ là người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. + Trường hợp cha, mẹ không thể đi đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ. Trước đây, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ mà không thực hiện đúng thời hạn thì bị xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP.  Hiện nay, căn cứ theo Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về đăng ký khai sinh cụ thể như sau: Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh; b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh; c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, hành vi đăng ký khai sinh muộn cho con không thuộc các hành vi vi phạm về đăng ký khai sinh cho nên sẽ không bị xử phạt. Tuy nhiên, cha mẹ, người thân nên đăng ký khai sinh cho con, cháu sớm nhất có thể để trẻ được hưởng lợi các quyền lợi tốt nhất: Học tập, bảo hiểm,... Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Bộ luật dân sự hiện có quy định về việc áp dụng thừa kế thế vị trong trường hợp người thừa kế mất trước hoặc mất đồng thời với người để lại di sản. Thừa kế thế vị có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm quyền lợi thừa kế cho các thế hệ sau, đảm bảo sự công bằng trong việc phân chia tài sản thừa kế. Vậy quy định pháp luật về thừa kế thế vị như thế nào? Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây 1. Thừa kế thế vị là gì? Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Như vậy, có thể hiểu thừa kế thế vị là việc các cháu (chắt) được hưởng di sản của ông, bà (cụ) để lại cho cha, mẹ của cháu (chắt) trong trường hợp cha hoặc mẹ mất trước hoặc mất cùng thời điểm với ông, bà (cụ). 2. Điều kiện để được thừa kế thế vị là gì? Từ nội dung quy định của Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 vừa nêu trên, có thể hiểu rằng, điều kiện hưởng thừa kế thế vị xác định như sau: - Thừa kế thế vị được đặt ra khi con hoặc cháu chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu/chắt được hưởng phần di sản mà cha/mẹ được hưởng nếu còn sống. - Thừa kế thế vị chỉ phát sinh trên cơ sở thừa kế theo pháp luật, không phát sinh từ căn cứ di chúc. Trường hợp người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì phần di chúc đó vô hiệu và phải thực hiện chia di sản theo pháp luật. – Thừa kế thế vị chỉ phát sinh ở hàng thừa kế thứ nhất. Người được “thế vị” có quan hệ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và người “thế vị” ở vị trí đời sau (cháu/chắt). - Người thừa kế thế vị phải bảo đảm nguyên tắc chung về thừa kế được quy định tại Bộ luật Dân sự là còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Bản thân người thế vị không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản. - Khi còn sống, người cha/mẹ của người được thừa kế thế vị phải có quyền được hưởng di sản của người chết (nghĩa là không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản thì con hoặc cháu của những người này mới được thế vị). - Phần di sản mà người thừa kế thế vị được hưởng: Thừa kế thế vị không như thừa kế theo hàng thừa kế. Theo tinh thần quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tất cả những người thừa kế thế vị cùng được hưởng chung phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hiện nay, công nghệ hoá hiện đại hoá đang được phát triển rất mạnh trong đời sống. Bên cạnh sự phát triển đó là những hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua không gian mạng, quan hệ trong đời sống diễn ra ngày càng phức tạp hơn với những hành vi tinh vi khó phát hiện hơn. Dưới đây, VietLawyer xin chia sẻ quy định về xử phạt đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ gian dối đoạn nhằm khiến chủ sở hữu, người quản lý tài sản giao tài sản nhằm mục đích chiếm đoạt. 2. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như nào? Căn cứ theo điều 174 bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: Điều 174: 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a.Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b.Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c.Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d.Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a.Có tổ chức; b.Có tính chất chuyên nghiệp; c. Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d. Tái phạm nguy hiểm; đ. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e.Dùng thủ đoạn xảo quyệt; 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a.Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; c. Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a. Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; c. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy căn cứ theo điều luật trên hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị sử phạt tuỳ theo các trường hợp quy định ở trên. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hôm nay khi tham giao thông tôi có quên không mang giấy tờ xe máy có bị xử phạt không?Dưới đây, Vietlawyer xin chia sẻ quy định về xử phạt đối với hành vi tham gia giao thông không mang giấy tờ xe máy: 1. Những giấy tờ cần mang khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy tham giao giao thông. a, Căn cứ theo khoản 2 điều 58 luật giao thông đường bộ người tham gia cần những giấy tờ sau: Đăng ký xe. Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này. Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. b, Giấy phép lái xe mô tô, xe gắn máy bao gồm : Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;  Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;  Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.  Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1. 2. Mức xử phạt khi vi phạm: Căn cứ khoản 2 điều 21 nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt: - Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:  Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;  Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;  Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này. NHư vậy căn cứ theo điều luật trên khi khi tham gia giao thông người điều khiển xe moto,xe gắn máy người điều khiển phương tiện không mang đủ giấy tờ nêu trên sẽ bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng mỗi loại giấy tờ. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hiện nay, có rất nhiều hành vi đưa hối lộ và nhận hối lộ để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Vậy hành vi này bị xử phạt thế nào? Hãy cùng Vietlawyer tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây: 1. Quy định của pháp luật về đưa hối lộ và nhận hối lộ Theo quy định tại Khoản 1 Điều 364 của Bộ luật Hình sự năm 2015: Điều 364. Tội đưa hối lộ 1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; b) Lợi ích phi vật chất. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm. 4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. 6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này. 7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ. Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ. Tội đưa hối lộ được định nghĩa là hành vi của một cá nhân, trực tiếp hoặc qua trung gian, cung cấp hoặc cam kết cung cấp bất kỳ lợi ích vật chất hoặc phi vật chất nào cho người có chức vụ, quyền hạn, hoặc cho tổ chức khác, nhằm mục đích thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hoặc không thực hiện một công việc nào đó theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Tương tự, tội nhận hối lộ được quy định tại Khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015: Điều 354. Tội nhận hối lộ 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Lợi ích phi vật chất. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; đ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này. Là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian, nhận hoặc cam kết nhận bất kỳ lợi ích vật chất hoặc phi vật chất nào cho bản thân hoặc cho tổ chức khác, với mục đích thực hiện hoặc không thực hiện một hành động theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Theo Điều 59 của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015: Điều 19. Đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây: a) Chết; b) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị; c) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này. 2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định. Các tổ chức và cá nhân có hành vi trốn tránh hoặc cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ phải chịu xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi vi phạm. 2. Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhận hối lộ để trốn nghĩa vụ quân sự Theo các quy định tại Khoản 4 Điều 8, Khoản 5 Điều 16, Khoản 2 Điều 30, và Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 112/2020/NĐ-CP, việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhận hối lộ để giúp trốn nghĩa vụ quân sự được quy định như sau: - Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về phòng chống tham nhũng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo. - Đối với những cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, hình thức kỷ luật có thể là giáng chức hoặc cách chức. - Trong trường hợp công chức, viên chức bị kết án vì hành vi tham nhũng, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc. 3. Xử phạt hành chính đối với hành vi đưa hối lộ, nhận hối lộ để trốn nghĩa vụ quân sự Theo Khoản 8 Điều 1 của Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 120/2013/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng áp dụng cho các hành vi sau: - Người khám sức khỏe thực hiện hành vi gian dối nhằm làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe để trốn nghĩa vụ quân sự. - Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2 triệu đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe nhằm mục đích trốn nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 6 của Nghị định 120/2013/NĐ-CP, bên cạnh việc phạt tiền, các biện pháp khắc phục hậu quả có thể bao gồm: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đã nhận từ việc nhận tiền để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe. - Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người thực hiện nghĩa vụ quân sự. 4. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đưa hối lộ, nhận hối lộ để trốn nghĩa vụ quân sự 4.1. Tội đưa hối lộ Theo Điều 364 của Bộ luật Hình sự năm 2015, hình phạt đối với người phạm tội đưa hối lộ được quy định như sau: - Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm đối với các trường hợp:   + Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.   + Cung cấp lợi ích phi vật chất. - Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm đối với các trường hợp:   + Có tổ chức;   + Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt;   + Sử dụng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;   + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;   + Phạm tội 2 lần trở lên;   + Cung cấp của hối lộ trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. - Phạt tù từ 7 năm đến 12 năm đối với các trường hợp:   + Cung cấp của hối lộ trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng. - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với các trường hợp:   + Cung cấp của hối lộ trị giá từ 1 tỷ đồng trở lên. Người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng. **Lưu ý:** - Người đưa hối lộ cho công chức nước ngoài hoặc công chức của tổ chức quốc tế cũng bị xử lý theo quy định của Điều 364 Bộ luật Hình sự năm 2015. - Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được trả lại toàn bộ số tiền đã dùng để đưa hối lộ. - Người đưa hối lộ không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác có thể được miễn trách nhiệm hình sự và nhận lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã dùng để đưa hối lộ. 4.2. Tội nhận hối lộ Theo Điều 354 của Bộ luật Hình sự năm 2015, hình phạt đối với người phạm tội nhận hối lộ được quy định như sau: - Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm đối với các trường hợp:   + Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về các tội tham nhũng mà chưa được xóa án tích;   + Nhận lợi ích phi vật chất. - Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm đối với các trường hợp:   + Có tổ chức;   + Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;   + Nhận của hối lộ trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;   + Gây thiệt hại về tài sản từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng;   + Phạm tội 2 lần trở lên;   + Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;   + Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt. - Phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với các trường hợp:   + Nhận của hối lộ trị giá từ 1 tỷ đồng trở lên;   + Gây thiệt hại về tài sản từ 5 tỷ đồng trở lên. Việc quy định xà xử lý các hành vi đưa hối lộ và nhận hối lộ, đặc biệt trong bối cảnh trốn nghĩa vụ quân sự, thể hiện sự nghiêm ngặt của pháp luật đối với hành vi tham nhũng và gian lận. Pháp luật đã xác định rõ các hành vi vi phạm, từ việc đưa và nhận hối lộ cho đến các biện pháp xử lý cụ thể, bao gồm xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, và truy cứ trách nhiệm hình sự. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.  
Dưới góc độ pháp lý, theo quy định tại Khoản 14 Điều 4 của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, ngân sách Nhà nước được định nghĩa là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được lập dự toán và thực hiện trong một thời gian cụ thể, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Điều này cho thấy ngân sách Nhà nước không chỉ là một kế hoạch tài chính đơn thuần mà còn là một đạo luật đặc biệt do Quốc hội ban hành, cho phép Chính phủ thực thi các hoạt động trong một khoảng thời gian xác định. Hãy cùng Vietlawyer phân tích vấn đề này qua bài viết dưới đây: 1. Khái niệm ngân sách Nhà nước  • Dưới góc độ pháp lý: Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, ngân sách Nhà nước không chỉ là một bản kế hoạch tài chính mà còn là một đạo luật đặc biệt do Quốc hội ban hành. Điều này có nghĩa ngân sách Nhà nước là tổng hợp tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian cụ thể nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Việc xác định ngân sách không chỉ dựa trên khía cạnh tài chính mà còn trên nền tảng pháp lý, cho phép Chính phủ triển khai các hoạt động trong một khung thời gian được Quốc hội phê duyệt. Ngân sách trở thành một công cụ pháp lý để điều hành các chính sách và chương trình quốc gia.  • Dưới góc nhìn kinh tế: Trong lĩnh vực kinh tế, ngân sách Nhà nước được hiểu là bản dự toán tổng hợp các khoản thu và chi tiền tệ của quốc gia. Quy trình này bắt đầu từ việc cơ quan có thẩm quyền quyết định ngân sách và thực hiện nó trong một khoảng thời gian nhất định. Quốc hội có trách nhiệm phê chuẩn ngân sách trước khi Chính phủ thực hiện và giám sát quá trình thực thi ngân sách. Đồng thời, Quốc hội có quyền phê chuẩn quyết toán ngân sách hàng năm, đảm bảo rằng các nguồn lực được sử dụng hiệu quả và đúng mục đích. 2. Thời hạn và phân cấp ngân sách  • Thời hạn ngân sách: Ngân sách Nhà nước có hiệu lực trong một năm tài chính, từ ngày 01/01 đến 31/12. Khoảng thời gian này được pháp luật quy định nhằm xác định rõ ràng thời gian thực hiện ngân sách, gọi là “năm ngân sách” hoặc “tài khoán”. Điều này giúp đảm bảo sự rõ ràng và nhất quán trong việc lập dự toán, thực hiện và quyết toán ngân sách hàng năm.  • Nguồn thu ngân sách: Theo Khoản 1 Điều  của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: Điều 5. Phạm vi ngân sách nhà nước   1. Thu ngân sách nhà nước bao gồm:     a) Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;            b) Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;          c) Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;    d) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.   2. Chi ngân sách nhà nước bao gồm:      a) Chi đầu tư phát triển; b) Chi dự trữ quốc gia; c) Chi thường xuyên; d) Chi trả nợ lãi; đ) Chi viện trợ;  e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Ngân sách Nhà nước bao gồm nhiều nguồn thu khác nhau như thuế, lệ phí, phí dịch vụ, viện trợ không hoàn lại, và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Các nguồn thu này được tổng hợp để đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động của Nhà nước và các nhiệm vụ công cộng. • Khoản chi ngân sách: Các khoản chi ngân sách được quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và được hướng dẫn chi tiết trong Nghị định 163/2016/NĐ-CP. Việc chi tiêu ngân sách phải được thực hiện theo dự toán được phê duyệt, nhằm đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, và các nhiệm vụ quốc gia khác. 3. Quỹ dự trữ tài chính và dự phòng ngân sách  • Quỹ dự trữ tài chính: Theo quy định, Quỹ dự trữ tài chính được lập từ các nguồn tăng thu, kết dư ngân sách, và các nguồn tài chính khác. Số dư của quỹ không được vượt quá 25% dự toán chi ngân sách hàng năm. Quỹ này có vai trò quan trọng trong việc tạm ứng ngân sách để đáp ứng các nhu cầu khẩn cấp, như phòng chống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, và các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Việc quản lý quỹ dự trữ cần đảm bảo tính chính xác và minh bạch để phục vụ hiệu quả các mục tiêu quốc gia.  • Dự phòng ngân sách: Dự phòng ngân sách là khoản mục chưa phân bổ trong dự toán chi ngân sách, được quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền. Khoản này được sử dụng để ứng phó với các tình huống khẩn cấp như thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, và các nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh. Việc phân bổ dự phòng cần được thực hiện một cách hợp lý để đảm bảo đáp ứng kịp thời các yêu cầu cấp bách. 4. Quản lý ngân sách  • Nguyên tắc phân cấp quản lý: Theo Điều 9 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: Điều 9. Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách    1. Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.       2. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật này. 3. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.       4. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.  5. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dưới được ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy quyền phải quyết toán với cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.            6. Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương.      7. Trong thời kỳ ổn định ngân sách:       a) Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách;  b) Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn định; c) Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp trên và khả năng cân đối ngân sách của từng địa phương cấp dưới;            d) Các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu hằng năm mà ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với số tăng thu so với dự toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.    Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phương tăng thu lớn thì số tăng thu phải nộp về ngân sách cấp trên. Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thu về ngân sách cấp trên số tăng thu này và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần cho ngân sách cấp dưới theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật này để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;       đ) Trường hợp ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán do nguyên nhân khách quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.    8. Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phương hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa phương.     9. Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác và không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ của địa phương khác, trừ các trường hợp sau:       a) Ngân sách cấp dưới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực lượng cấp trên khi xảy ra thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khác để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của địa phương; b) Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới; c) Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để hỗ trợ các địa phương khác khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ nghiêm trọng.    10. Trường hợp thực hiện điều ước quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của ngân sách trung ương, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương. Việc quản lý ngân sách được phân cấp thành hai cấp:  • Ngân sách trung ương: Đảm nhiệm các nhiệm vụ quốc gia, hỗ trợ các địa phương chưa cân đối ngân sách, và cung cấp hỗ trợ cho các địa phương theo quy định. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các chính sách và chương trình quốc gia.  • Ngân sách địa phương: Bao gồm ngân sách cấp tỉnh, huyện và xã. Các cấp địa phương có quyền phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương.  • Quy trình quản lý ngân sách: Quy trình quản lý ngân sách bao gồm ba giai đoạn chính: - Lập và phê chuẩn ngân sách: Các cơ quan, đơn vị lập dự toán ngân sách dựa trên các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, và các yêu cầu pháp lý khác. Dự toán này được gửi đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính phủ, và cuối cùng là Quốc hội để phê chuẩn. - Chấp hành ngân sách: Giai đoạn này bao gồm việc tổ chức thu và chi ngân sách theo dự toán đã được phê duyệt. Các cơ quan thuế và hải quan thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, trong khi các đơn vị thụ hưởng lập kế hoạch chi tiêu, được cấp phát từ ngân sách. - Quyết toán ngân sách: Sau khi kết thúc năm tài chính, các cơ quan và đơn vị sử dụng ngân sách phải tiến hành quyết toán để đánh giá quá trình thực hiện ngân sách. Bộ Tài chính tổng hợp và lập tổng quyết toán ngân sách để trình Chính phủ và Quốc hội phê duyệt. 5. Đánh giá và cải thiện Luật Ngân sách Nhà nước 2015 đã mang lại nhiều cải tiến trong cơ chế quản lý ngân sách, nhưng vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần giải quyết. Để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, cần có các chủ trương đúng đắn, chuẩn bị kỹ lưỡng, và đảm bảo minh bạch trong quá trình quản lý ngân sách và hoạt động kinh tế xã hội. Sự vào cuộc tích cực của toàn hệ thống chính trị và sự minh bạch, trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân liên quan là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả và hiệu lực của việc quản lý ngân sách Nhà nước. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.  
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (NTD) là một công cụ pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NTD trong các hoạt động mua sắm, tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử (TMĐT), nhiều quy định của Luật đã bộc lộ các hạn chế và bất cập, không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay. Việc thiếu cơ chế thực thi hiệu quả dẫn đến những thiệt hại không nhỏ cho NTD, đồng thời gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật. Hãy cùng Vietlawyer phân tích vấn đề này qua bài viết dưới đây: 1. Các nội dung cơ bản về bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử - Cơ chế bảo vệ minh bạch và hiệu quả: Trong thương mại điện tử, các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng cần đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả tương tự như các giao dịch truyền thống. Điều này đòi hỏi sự hợp tác giữa chính phủ, doanh nghiệp, và người tiêu dùng nhằm xác định các đặc điểm riêng biệt của môi trường thương mại điện tử, từ đó xây dựng các cơ chế rõ ràng và hiệu quả để bảo vệ người tiêu dùng.  - Thực hiện các hành vi quảng cáo và kinh doanh lành mạnh: Các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện tử cần chú trọng đến lợi ích của người tiêu dùng và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan đến kinh doanh, quảng cáo và marketing. Điều này bao gồm:  • Tránh các hành vi lừa dối, lừa đảo hoặc cung cấp thông tin gây nhầm lẫn, đánh lừa người tiêu dùng.  • Đảm bảo thông tin được cung cấp cho người tiêu dùng là rõ ràng, chính xác và dễ tiếp cận.  • Đặc biệt lưu ý đến các đặc điểm riêng của từng vùng miền kinh doanh khác nhau trong môi trường thương mại điện tử, để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng được bảo vệ tốt hơn.  - Các thông tin cần tìm hiểu và cung cấp trong giao dịch thương mại điện tử: Để giao dịch thương mại điện tử diễn ra minh bạch và an toàn, các doanh nghiệp cần cung cấp các thông tin sau:  • Thông tin về doanh nghiệp: Bao gồm hồ sơ đăng ký kinh doanh, thông tin liên lạc, địa chỉ hoạt động thực tế, số điện thoại, email, và các cơ chế giải quyết khiếu nại.  • Thông tin về hàng hóa, dịch vụ: Phải được trình bày đầy đủ, rõ ràng và chính xác để người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận.  • Thông tin về giao dịch: Doanh nghiệp nên cung cấp hướng dẫn chi tiết để người tiêu dùng có thể thực hiện giao dịch một cách suôn sẻ.  • Xác nhận giao dịch: Doanh nghiệp cần thiết lập quy trình mua hàng, kiểm tra, và xác nhận giao dịch từ phía người tiêu dùng để đảm bảo họ có thời gian cân nhắc trước khi quyết định mua.  • Thanh toán: Phải đảm bảo quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, chính xác và dễ dàng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch thành công.  - Giải quyết tranh chấp và luật áp dụng: Tính chất không biên giới của giao dịch thương mại điện tử đòi hỏi sự điều chỉnh và sửa đổi các văn bản luật hiện hành. Khi rà soát và bổ sung các văn bản này, các chính phủ cần đảm bảo rằng các quy định mới không cản trở sự phát triển của thương mại điện tử, đồng thời bảo vệ người tiêu dùng một cách hiệu quả như trong các giao dịch truyền thống. Cần tạo ra các phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, tiết kiệm chi phí và dễ tiếp cận cho người tiêu dùng.  - Chính sách thông tin: Doanh nghiệp phải xây dựng và tuân thủ các quy định về bảo vệ, sử dụng và lưu chuyển thông tin cá nhân của người tiêu dùng tại từng thị trường đăng ký kinh doanh. Chính sách thông tin cần sự phối hợp giữa chính phủ, doanh nghiệp, và các phương tiện thông tin đại chúng để định hướng người tiêu dùng trong việc thực hiện các giao dịch thương mại điện tử an toàn và hiệu quả. Sự tham gia của các phương tiện thông tin đại chúng cũng giúp đưa thông tin đến người tiêu dùng nhanh chóng và rộng rãi. 2. Thực trạng về pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thương mại điện tử Hiện nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, thói quen mua sắm của người tiêu dùng đã dần chuyển đổi từ phương thức mua hàng truyền thống sang mua sắm trực tuyến qua các nền tảng thương mại điện tử (TMĐT). Các trang web như Lazada.vn, Sendo.vn, Tiki.vn, Shopee.vn, và các mạng xã hội như Facebook, Instagram, Zalo, đã trở thành những nơi phổ biến để người tiêu dùng thực hiện giao dịch mua sắm. Điều này mang lại sự tiện lợi, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức trong việc bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong TMĐT đã được chú trọng và điều chỉnh để đáp ứng những thay đổi nhanh chóng của thị trường. Một số văn bản pháp luật quan trọng bao gồm:  • Nghị định số 98/2020/NĐ-CP: Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Nghị định này đã tạo ra một cơ sở pháp lý mạnh mẽ nhằm cải thiện tình hình tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến.  • Kế hoạch hành động số 1907/QĐ-BCT: Được Bộ Công Thương ban hành nhằm triển khai Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ. Kế hoạch này tập trung vào việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.  • Quyết định số 82/QĐ-CT: Được Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng ban hành, thành lập Tổ Tư vấn, giải quyết yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của người tiêu dùng. Đây là một bước tiến quan trọng trong việc hỗ trợ người tiêu dùng khi gặp phải các vấn đề trong giao dịch TMĐT. 3. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc bảo vệ người tiêu dùng trong hoạt động thương mại điện tử 3.1. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng liên quan đến đảm bảo chất lượng hàng hóa: Theo Điều 12 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 (Luật số 59/2010/QH12), tổ chức, cá nhân kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các thông tin liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, bao gồm nguồn gốc xuất xứ, giá cả, chất lượng, và các thông tin liên quan khác. Quy định này nhằm đảm bảo rằng người tiêu dùng có đầy đủ thông tin để đưa ra quyết định mua sắm đúng đắn. Tuy nhiên, trên thực tế, khi tham gia thương mại điện tử, người tiêu dùng thường gặp khó khăn trong việc xác minh tính chính xác của thông tin do các tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp. Việc không cung cấp hóa đơn, chứng từ cho người tiêu dùng không chỉ vi phạm Điều 12 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mà còn cản trở việc truy cứu trách nhiệm khi hàng hóa có vấn đề. Hơn nữa, việc thiếu hóa đơn cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp trốn tránh nghĩa vụ thuế, vi phạm các quy định pháp luật về thuế.  3.2. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thanh toán điện tử: Theo Điều 34 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, thương nhân phải công bố rõ ràng các phương thức thanh toán áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ trên trang web của mình. Điều này bao gồm việc bảo đảm rằng người tiêu dùng có thể xem lại và xác nhận các thông tin giao dịch trước khi thực hiện thanh toán. Đồng thời, Luật Giao dịch điện tử 2005 (Luật số 51/2005/QH11) quy định rõ rằng các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải bảo vệ thông tin cá nhân trong quá trình giao dịch điện tử. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều website thương mại điện tử không tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo mật thông tin, dẫn đến nguy cơ lộ lọt dữ liệu cá nhân. Việc này không chỉ vi phạm Luật Giao dịch điện tử mà còn tạo ra rủi ro lớn cho người tiêu dùng, khiến họ dễ trở thành nạn nhân của các hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.  3.3. Bảo vệ người tiêu dùng liên quan đến bí mật thông tin cá nhân: Khoản 2 Điều 6 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh phải bảo đảm an toàn và bí mật thông tin của người tiêu dùng. Luật Giao dịch điện tử 2005 và Luật An ninh mạng 2018 (Luật số 24/2018/QH14) cũng quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo mật thông tin cá nhân và ngăn chặn việc chia sẻ, sử dụng thông tin trái phép.Mặc dù có các quy định pháp lý rõ ràng, nhưng việc thực thi trên thực tế lại gặp nhiều hạn chế. Các vụ lộ lọt thông tin cá nhân, tin nhắn rác, cuộc gọi quảng cáo phiền nhiễu vẫn xảy ra thường xuyên, vi phạm quyền riêng tư của người tiêu dùng. Điều này cho thấy sự thiếu nghiêm túc trong việc tuân thủ và thực thi các quy định bảo mật thông tin cá nhân.  3.4. Bảo vệ người tiêu dùng liên quan đến giải quyết các tranh chấp: Theo Điều 23 và 24 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, và các quy định từ Điều 447 đến Điều 449 Bộ luật Dân sự 2015 (Luật số 91/2015/QH13), người tiêu dùng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn chất lượng, số lượng, giá cả như đã cam kết. Tuy nhiên, quy định về bảo hành, xử lý khuyết tật hàng hóa trong thương mại điện tử còn phân tán trong nhiều văn bản pháp luật, thiếu sự đồng nhất, gây khó khăn cho người tiêu dùng trong việc tự bảo vệ quyền lợi của mình. Cơ chế giải quyết tranh chấp qua các hình thức như thương lượng, hòa giải, trọng tài, hay tố tụng tại Tòa án tuy đã được quy định nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về thẩm quyền thụ lý, thu thập và đánh giá chứng cứ. Điều này làm giảm hiệu quả bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các tranh chấp liên quan đến thương mại điện tử. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế:  1. Thiếu minh bạch và trách nhiệm từ phía doanh nghiệp: Nhiều doanh nghiệp chưa tuân thủ đầy đủ các quy định về cung cấp thông tin sản phẩm, dịch vụ, dẫn đến việc người tiêu dùng không được bảo vệ đúng mức. Điều này không chỉ vi phạm Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mà còn gây mất niềm tin vào thương mại điện tử.  2. Hạn chế trong cơ chế bảo mật thông tin: Các biện pháp bảo mật thông tin chưa được thực thi một cách nghiêm túc, dẫn đến nguy cơ lộ lọt dữ liệu cá nhân của người tiêu dùng, vi phạm các quy định của Luật Giao dịch điện tử và Luật An ninh mạng.  3. Pháp luật chưa hoàn thiện: Hệ thống pháp luật về thương mại điện tử còn phân tán, thiếu sự thống nhất và chưa đáp ứng được nhu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong bối cảnh thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ. 4. Thiếu nhận thức và năng lực tự bảo vệ của người tiêu dùng: Người tiêu dùng chưa nhận thức đầy đủ về quyền lợi của mình và không biết cách tự bảo vệ, dẫn đến việc chấp nhận bị thiệt hại mà không có động thái đòi hỏi bồi thường, vi phạm các quyền lợi hợp pháp mà pháp luật quy định. 4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thương mại điện tử Thứ nhất, tăng cường hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đảm bảo chất lượng về hàng hóa Trong bối cảnh thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ, việc đảm bảo chất lượng hàng hóa là yếu tố then chốt để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Nhà nước đã có những biện pháp nhằm tăng cường kiểm tra, giám sát và hạn chế hàng giả, hàng nhái trong các giao dịch thương mại điện tử. Tiêu biểu là Quyết định số 368/QĐ-TCQLTT của Tổng cục Quản lý thị trường ban hành ngày 28/02/2020 về việc thành lập Tổ công tác về thương mại điện tử. Quyết định này nhằm mục đích tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh trên các nền tảng thương mại điện tử, từ đó hạn chế tình trạng bán hàng giả, hàng kém chất lượng. Ngoài ra, cần nâng cao nhận thức của người tiêu dùng trong việc tìm hiểu thông tin và mức độ uy tín của người bán để tránh tình trạng bị lừa đảo. Người tiêu dùng cần kiểm tra kỹ lưỡng hàng hóa khi nhận hàng và yêu cầu người bán cung cấp đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp để đảm bảo quyền lợi theo quy định pháp luật. Việc này không chỉ giúp người tiêu dùng có cơ sở yêu cầu bồi thường khi phát sinh tranh chấp mà còn thúc đẩy sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng. Thứ hai, tăng cường bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử Nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch thương mại điện tử, cơ quan quản lý nhà nước cần triển khai các hoạt động giám sát chặt chẽ và thường xuyên hơn. Hoạt động này không chỉ dừng lại ở việc xử lý vi phạm sau khi giao dịch đã diễn ra, mà cần được thực hiện từ khi hàng hóa, dịch vụ được đăng thông tin trên nền tảng thương mại điện tử cho đến khi hợp đồng mua bán được xác lập và các dịch vụ hậu mãi được thực hiện. Đặc biệt, các quy định pháp luật cần được củng cố để kiểm soát tốt hơn các hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh trên nền tảng số, nhằm bảo đảm rằng quyền lợi của người tiêu dùng được bảo vệ một cách toàn diện. Song song với việc tăng cường giám sát và quản lý, cần kết hợp với biện pháp xử lý nghiêm khắc, triệt để những hành vi vi phạm. Các hình thức xử lý cần mang tính răn đe, giáo dục để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử. Đồng thời, cơ quan chức năng cần chủ động phối hợp với các đơn vị truyền thông để cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức của cộng đồng về quyền lợi của người tiêu dùng trong môi trường thương mại điện tử. Thứ ba, tăng cường đảm bảo bí mật và bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng Việc bảo mật thông tin cá nhân của người tiêu dùng là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng lòng tin vào thương mại điện tử. Để đạt được điều này, cần có sự thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ thông tin cá nhân. Hiện nay, chế tài xử phạt đối với những hành vi xâm hại thông tin cá nhân còn chưa đủ mạnh để răn đe. Điều 288 Bộ luật Hình sự quy định về tội “Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, viễn thông” có thể chịu hình phạt tù lên đến 7 năm, tuy nhiên, vẫn chưa có quy định cụ thể về các hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến thông tin của người tiêu dùng trong thương mại điện tử. Vì vậy, để bảo vệ hữu hiệu quyền lợi của người tiêu dùng và đảm bảo an toàn thông tin cá nhân, cần tăng cường chế tài đối với các hành vi làm lộ, mua bán hoặc trao đổi thông tin cá nhân trái phép. Điều này không chỉ giúp lành mạnh hóa môi trường kinh doanh thương mại điện tử mà còn góp phần tạo ra một môi trường giao dịch an toàn hơn cho người tiêu dùng. Thứ tư, giải pháp đối với người tiêu dùng để bảo vệ chính mình Người tiêu dùng cũng cần có những biện pháp tự bảo vệ quyền lợi của mình khi tham gia vào các giao dịch thương mại điện tử. Một số lưu ý quan trọng bao gồm:  • Xác minh người bán: Trước khi thực hiện giao dịch, người tiêu dùng cần xác minh rõ ràng thông tin về người bán như địa chỉ, số điện thoại để có thể liên hệ khi cần thiết.  • Kiểm tra sản phẩm: Đọc kỹ các hướng dẫn sử dụng, thông tin về sản phẩm và xác định rõ giá cả, bao gồm cả các chi phí phát sinh như vận chuyển, đóng gói. Người tiêu dùng nên so sánh giá cả trên các trang web khác nhau trước khi quyết định mua hàng. • Phương thức thanh toán: Để đảm bảo an toàn, nên sử dụng các phương thức thanh toán qua thẻ tín dụng hoặc các hệ thống thanh toán trực tuyến uy tín thay vì gửi tiền mặt.  • Kiểm tra điều khoản hợp đồng: Người tiêu dùng cần kiểm tra kỹ các điều khoản về chính sách hoàn trả, bảo hành, thời gian giao hàng, và các chi phí liên quan. Đồng thời, lưu giữ các hồ sơ giao dịch, bao gồm mô tả sản phẩm, giá cả, email trao đổi và sao kê thẻ tín dụng để có thể sử dụng khi cần thiết. Việc thực hiện các biện pháp này sẽ giúp người tiêu dùng tự bảo vệ quyền lợi của mình một cách hiệu quả hơn trong môi trường thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Trái phiếu chính quyền địa phương được phát hành cho các mục đich nào? Trái phiếu chính quyền địa phương do ai phát hành? Để phát hành trái phiếu chính quyền địa phương thì phải đáp ứng các điều kiện nào? Trái phiếu chính quyền địa phương có được phát hành theo phương thức bảo lãnh không? Hãy cùng Vietlawyer trả lời nhũng câu hỏi này qua bài viết dưới đây: 1. Trái phiếu chính quyền địa phương là gì? Theo Khoản 11 Điều 13 Luật Quản lý nợ công 2017 quy định: Điều 3. Giải thích từ ngữ ... 11. Trái phiếu chính quyền địa phương là công cụ nợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành để huy động vốn cho ngân sách địa phương. Theo đó, trái phiếu chính quyền địa phương là công cụ nợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành để huy động vốn cho ngân sách địa phương. 2. Trái phiếu chính quyền địa phương được phát hành cho các mục đích nào? Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 01/2011/NĐ-CP: Điều 4. Mục đích phát hành trái phiếu ... 3. chính quyền địa phương được phát hành cho các mục đích sau: a) Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; b) Đầu tư vào các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương. Vậy trái phiếu chính quyền địa phương được phát hành cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư vào các dự án có khả năng hoàn vốn địa phương. 3. Trái phiếu chính quyền địa phương do ai phát hành? Thì theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 01/2011/NĐ- CP, khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP như sau:  Chủ thể phát hành trái phiếu 1. (Bãi bỏ). 2. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Điều 32 Luật Quản lý nợ công. 3. Chủ thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Như vậy, theo quy định trên thì trái phiếu chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành. 4. Để phát hành trái phiếu chính quyền địa phương thì phải đáp ứng các điều kiện nào? Quy định tại Điều 24 Nghị định 01/2011/NĐ-CP như sau: - Phát hành trái phiếu để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; hoặc các dự án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xác định có khả năng hoàn vốn. Các dự án này phải hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan. - Có đề án phát hành trái phiếu đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua và Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận bằng văn bản. - Tổng số vốn huy động tối đa bằng phát hành trái phiếu phải nằm trong hạn mức dư nợ từ nguồn vốn huy động hàng năm của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. + Đối với các dự án được xác định là có khả năng hoàn vốn, tổng giá trị vốn vay, bao gồm cả việc phát hành trái phiếu, để đầu tư vào một dự án không vượt quá tám mươi phần trăm (80%) tổng mức đầu tư của dự án đó. 5. Trái phiếu chính quyền địa phương có được phát hành theo phương thức bảo lãnh không? Trái phiếu chính quyền địa phương có được phát hành theo phương thức bảo lãnh không, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 01/2011/NĐ-CP như sau: Phương thức phát hành trái phiếu 1. Trái phiếu được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu. 2. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này. Theo đó tại điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 93/2019/NĐ-CP như sau: Tổ chức vay theo hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương 4. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương: a) Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đấu thầu trái phiếu hoặc chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh phát hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thông tin cơ bản về đợt phát hành trái phiếu trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của tổ chức được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu hoặc của tổ chức thực hiện đấu thầu trái phiếu. Nội dung công bố thông tin theo quy định tại Mục 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b) Phương thức phát hành: - Phương thức đấu thầu phát hành: Trái phiếu chính quyền địa phương được tổ chức phát hành theo phương thức đấu thầu tại tổ chức thực hiện đấu thầu công cụ nợ Chính phủ. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu, hình thức đấu thầu, đối tượng tham gia đấu thầu, quy trình thủ tục tổ chức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu, phương thức thanh toán tiền mua trái phiếu được áp dụng theo quy định về phát hành công cụ nợ Chính phủ theo phương thức đấu thầu; - Phương thức bảo lãnh phát hành: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền đàm phán trực tiếp với tổ chức bảo lãnh chính để thống nhất về khối lượng, điều kiện, điều khoản của trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), chi phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác. Quy trình tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức bảo lãnh phát hành thực hiện theo quy trình bảo lãnh phát hành công cụ nợ của Chính phủ. Như vậy, theo quy định trên thì trái phiếu chính quyền địa phương được phát hành theo phương thức bảo lãnh. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự gia tăng của các vấn đề môi trường như biến đổi khí hậu, suy giảm tài nguyên thiên nhiên, và ô nhiễm, khái niệm “kinh tế xanh” đã nổi lên như một mô hình phát triển mới, hướng đến sự bền vững và cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Đối với Việt Nam, một quốc gia đang phát triển với nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào các ngành công nghiệp truyền thống và khai thác tài nguyên, việc chuyển đổi sang mô hình kinh tế xanh không chỉ là một lựa chọn mà còn là một nhu cầu cấp thiết. Vậy kinh tế xanh là gì? Tác động của nó đến kinh tế Việt Nam như thế nào? Hãy cùng Vietlawyer tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây: 1. Kinh tế xanh là gì? Kinh tế xanh là một mô hình phát triển kinh tế bền vững, tập trung vào việc đảm bảo sự phát triển kinh tế đồng thời với bảo vệ môi trường và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Mô hình này không chỉ giảm thiểu phát thải carbon mà còn chú trọng đến việc cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm thiểu rủi ro môi trường. Theo Báo cáo "Hướng tới nền kinh tế xanh: Con đường phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo" của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) năm 2011, kinh tế xanh là một mô hình phát triển giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy công bằng xã hội, đồng thời giảm thiểu đáng kể các nguy cơ về môi trường và khan hiếm tài nguyên sinh thái. Nói cách khác, kinh tế xanh là một nền kinh tế có mức phát thải carbon thấp, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả và đảm bảo tính bao trùm về mặt xã hội. Từ cốt lõi của khái niệm kinh tế xanh, chúng ta thấy rằng mục tiêu của nó không chỉ dừng lại ở việc đạt được sự tăng trưởng kinh tế mà còn nhấn mạnh việc bảo vệ môi trường sống và duy trì tính bền vững lâu dài. Điều này đòi hỏi các chính sách và hoạt động kinh tế phải được xây dựng không chỉ để thúc đẩy tăng trưởng ngắn hạn mà còn để đảm bảo việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bền vững. Ngân hàng Thế giới (WB) trong năm 2012 đã mô tả kinh tế xanh là quá trình phát triển kinh tế trong đó tài nguyên thiên nhiên được sử dụng hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm và các tác động tiêu cực đến môi trường, tăng cường khả năng chống chịu trước các biến đổi tự nhiên, và củng cố vai trò của quản lý nhà nước trong việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, nhằm ngăn chặn các thảm họa tự nhiên. 2. Tác động của kinh tế xanh đến kinh tế Việt Nam như thế nào? Tác động của Kinh tế Xanh đến Kinh tế Việt Nam Trong hơn một thập kỷ triển khai kinh tế xanh, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ vượt bậc nhờ sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và sự nhận thức ngày càng tăng của cộng đồng xã hội về tầm quan trọng của mô hình phát triển này. Tác động của kinh tế xanh đã lan tỏa sâu rộng, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của nền kinh tế Việt Nam. 2.1. Thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng Một trong những dấu ấn rõ rệt nhất của kinh tế xanh tại Việt Nam là sự thay đổi tích cực trong hành vi sản xuất và tiêu dùng. Các doanh nghiệp và người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn đến việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường. Các hoạt động sản xuất đã dần chuyển dịch sang các phương pháp ít gây hại cho môi trường hơn, từ việc sử dụng nguyên liệu sạch đến áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng. Đồng thời, người tiêu dùng cũng ưu tiên lựa chọn các sản phẩm bền vững, có lợi cho sức khỏe và môi trường. Điều này đã tạo ra một vòng tuần hoàn tích cực, thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp xanh và dịch vụ xanh, đồng thời góp phần xây dựng một nền kinh tế bền vững. 2.2. Cải thiện đời sống người dân và phát triển đô thị Kinh tế xanh cũng đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam. Sự phát triển của các khu đô thị mới, đặc biệt là các vùng nông thôn, không chỉ cải thiện hạ tầng cơ sở mà còn tạo ra các mô hình phát triển bền vững, giúp người dân tiếp cận với các dịch vụ công cộng chất lượng cao. Việc hình thành các vùng nông thôn mới với hạ tầng hiện đại và môi trường sống trong lành đã giúp cải thiện điều kiện sống của người dân, đồng thời góp phần giảm thiểu sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn. 2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Năm 2021, dù chịu nhiều tác động từ đại dịch Covid-19, nền kinh tế Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng 2,58%. Mặc dù con số này thấp hơn so với các năm trước, nhưng sự ổn định tương đối của nền kinh tế trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu đã thể hiện sức mạnh của mô hình phát triển kinh tế xanh. Cơ cấu kinh tế Việt Nam trong năm này cũng có sự chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên, trong khi tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm dần. Sự chuyển dịch này phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xanh của Chính phủ, hướng đến một nền kinh tế ít phụ thuộc vào các ngành truyền thống gây ô nhiễm, thay vào đó là các ngành công nghiệp sạch và dịch vụ có giá trị gia tăng cao. 2.4. Hỗ trợ từ cộng đồng quốc tế và Ngân hàng Thế giới Quá trình phát triển kinh tế xanh của Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ cộng đồng quốc tế, đặc biệt là từ Ngân hàng Thế giới (WB). Từ năm 1994 đến nay, WB đã cam kết hỗ trợ Việt Nam hơn 25,3 tỷ USD, tập trung vào các dự án công nghiệp xanh, năng lượng tái tạo, phát triển cơ sở hạ tầng bền vững, quản lý môi trường đô thị và ứng phó với biến đổi khí hậu. Sự hỗ trợ này không chỉ giúp Việt Nam có thêm nguồn lực để phát triển các dự án xanh mà còn góp phần nâng cao năng lực quản lý và điều hành của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các chính sách kinh tế xanh. 2.5. Chuyển dịch cơ cấu lao động Kinh tế xanh cũng đã tác động mạnh mẽ đến cơ cấu lao động tại Việt Nam. Theo xu hướng phát triển kinh tế xanh, cơ cấu lao động đang dần chuyển dịch từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ phi nông nghiệp. Xu hướng này không chỉ phù hợp với mục tiêu xanh hóa nền kinh tế mà còn góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, sẵn sàng ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào phát triển kinh tế. Điều này không chỉ tạo ra nhiều việc làm mới với thu nhập tốt hơn mà còn giúp nâng cao trình độ kỹ năng của lực lượng lao động, từ đó đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước. 3. Kinh tế xanh có tác động tới mức lương người lao động hay không? Căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Điều 91. Mức lương tối thiểu 1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. 2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ. 3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.  - Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Kinh tế xanh thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững và ổn định, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường. Khi nền kinh tế phát triển theo hướng xanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế có thể được duy trì ổn định, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng lên.  - Quan hệ cung cầu lao động: Việc triển khai kinh tế xanh đòi hỏi sự chuyển đổi cơ cấu lao động, đặc biệt là từ các ngành công nghiệp truyền thống sang các ngành công nghiệp xanh và công nghệ cao. Điều này có thể tạo ra nhu cầu mới đối với các kỹ năng và trình độ lao động cao hơn, từ đó tác động tích cực đến việc làm và mức lương của người lao động. Khi nhu cầu lao động trong các ngành xanh tăng, mức lương có thể được điều chỉnh tăng lên để thu hút và giữ chân nhân lực.  - Năng suất lao động: Kinh tế xanh khuyến khích việc áp dụng các công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến, giúp nâng cao năng suất lao động. Sự cải thiện này có thể dẫn đến tăng cường khả năng chi trả của doanh nghiệp, đồng thời tạo áp lực tăng lương để phản ánh đúng giá trị gia tăng mà người lao động mang lại.  - Chỉ số giá tiêu dùng và mức sống tối thiểu: Một nền kinh tế xanh bền vững giúp kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả và bảo vệ môi trường sống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Khi mức sống tối thiểu của người lao động được nâng cao nhờ vào các lợi ích từ kinh tế xanh, mức lương tối thiểu cũng có thể được điều chỉnh để phù hợp với thực tế. Kinh tế xanh là một mô hình phát triển bền vững, không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường mà còn mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam. Từ việc thu hút đầu tư, đa dạng hóa nền kinh tế, đến việc tạo ra việc làm mới và nâng cao chất lượng lao động, kinh tế xanh hứa hẹn mang lại những lợi ích dài hạn cho quốc gia. Tuy nhiên, để quá trình chuyển đổi này diễn ra thành công và toàn diện, Việt Nam cần có các chính sách hỗ trợ mạnh mẽ từ chính phủ, nhằm đảm bảo rằng lợi ích của kinh tế xanh được phân phối công bằng, và không có ai bị bỏ lại phía sau. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
ODA là viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Official Development Assistance - hỗ trợ phát triển chính thức.là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản vay đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Vậy pháp luật quy định như thế nào về nguồn vốn ODA? Hãy cùng Vietlawyer tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây: 1. Nguồn vốn ODA là gì? 1.1. Khái niệm Căn cứ Điều 1, khoản 19 Điều 3 Nghị định 114/2021/NĐ-CP, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội.  1.2. Đặc điểm - Mục đích phát triển: Nguồn vốn ODA được thiết kế để hỗ trợ các quốc gia đang phát triển trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, giảm nghèo, và phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác. ODA không nhằm mục đích thương mại mà tập trung vào phát triển bền vững và giảm bất bình đẳng. - Tính ưu đãi: ODA thường có các điều kiện ưu đãi hơn so với các khoản vay thương mại. Điều này có thể bao gồm lãi suất thấp hoặc bằng không, thời gian ân hạn dài, và kỳ hạn trả nợ kéo dài. Một phần ODA có thể được cung cấp dưới dạng viện trợ không hoàn lại. - Nguồn gốc và các bên cung cấp: Nguồn vốn ODA thường đến từ các chính phủ của các quốc gia phát triển, các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (World Bank), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), hoặc các tổ chức phi chính phủ. Các quốc gia cung cấp ODA thường đặt ra các ưu tiên chiến lược cho các dự án mà họ tài trợ. - Điều kiện đi kèm: ODA thường đi kèm với một số điều kiện nhất định, như yêu cầu nước nhận phải thực hiện các cải cách kinh tế, chính trị, hoặc xã hội theo hướng dẫn của nhà tài trợ. Điều này có thể bao gồm cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý, hoặc thay đổi chính sách theo hướng phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. - Tính chất lâu dài và dựa trên quan hệ đối tác: ODA thường là một phần của mối quan hệ đối tác dài hạn giữa quốc gia nhận và quốc gia tài trợ. Các dự án ODA thường kéo dài trong nhiều năm, với sự tham gia của nhiều bên liên quan, từ các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, đến cộng đồng địa phương. - Tính minh bạch và giám sát: Việc sử dụng nguồn vốn ODA đòi hỏi tính minh bạch cao và phải chịu sự giám sát chặt chẽ từ cả nước nhận viện trợ và các tổ chức tài trợ. Điều này nhằm đảm bảo rằng nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích và mang lại hiệu quả cao nhất. - Ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao: Nguồn vốn ODA không chỉ mang tính chất tài chính mà còn có ý nghĩa ngoại giao, giúp củng cố quan hệ giữa nước tài trợ và nước nhận viện trợ. ODA thường được coi là một công cụ của ngoại giao mềm, giúp nước tài trợ gia tăng ảnh hưởng quốc tế của mình. Những đặc điểm này làm cho nguồn vốn ODA trở thành một công cụ quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia đang phát triển, đồng thời cũng đặt ra các thách thức trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực này một cách hiệu quả. 2. Ưu và nhược điểm của nguồn vốn ODA? 2.1. Ưu điểm  • Hỗ trợ phát triển hạ tầng và kinh tế: Nguồn vốn ODA cung cấp nguồn tài chính cần thiết cho các quốc gia đang phát triển để xây dựng cơ sở hạ tầng, như đường xá, bệnh viện, trường học, hệ thống nước sạch, và điện năng.  • Chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực: Nhiều chương trình ODA đi kèm với việc chuyển giao công nghệ, kiến thức, và đào tạo, giúp các quốc gia nhận viện trợ nâng cao năng lực kỹ thuật và quản lý.  • Tăng cường quan hệ quốc tế: Việc nhận ODA có thể củng cố quan hệ ngoại giao và hợp tác quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hòa bình và bền vững. 2.2. Nhược điểm  • Phụ thuộc tài chính: Sự phụ thuộc quá mức vào ODA có thể khiến các quốc gia gặp khó khăn trong việc tự chủ tài chính và phát triển bền vững khi nguồn viện trợ giảm dần.  • Ràng buộc về chính sách: Nhiều khoản ODA đi kèm với các điều kiện chính sách từ các nước tài trợ, có thể áp đặt những thay đổi không hoàn toàn phù hợp với lợi ích quốc gia của nước nhận viện trợ.  • Gia tăng nợ công: Nguồn vốn ODA dưới dạng vay ưu đãi có thể dẫn đến tình trạng gia tăng nợ công, nếu không được sử dụng một cách cẩn thận và hiệu quả. 2.3. Phân loại vốn ODA Theo khoản 19 Điều 3 Nghị định 114/2021/NĐ-CP, vốn ODA bao gồm các loại sau: - Vốn ODA không hoàn lại là khoản vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài, được cung cấp theo hình thức dự án độc lập hoặc kết hợp với các dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài. - Vốn vay ODA là khoản vay nước ngoài có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc đạt ít nhất 25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc. Phương pháp tính thành tố ưu đãi nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 114/2021/NĐ-CP. 3. Chương trình, dự án ưu tiên sử dụng vốn ODA Theo Điều 5 Nghị định 114/2021/NĐ-CP, chương trình, dự án ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm: - Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để: + Thực hiện chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội;  + Tăng cường năng lực;  + Hỗ trợ xây dựng chính sách, thể chế và cải cách;  + Phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, cứu trợ thảm họa, phòng chống dịch bệnh;  + Thích ứng với biến đổi khí hậu;  + Tăng trưởng xanh;  + Đổi mới sáng tạo;  + An sinh xã hội;  + Chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay. - Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. - Các trường hợp ưu tiên khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA của các nhà tài trợ nước ngoài theo từng thời kỳ. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Trong các quán karaoke, việc khách sử dụng ma túy là một vấn đề nghiêm trọng có thể dẫn đến nhiều hậu quả pháp lý cho chủ quán. Vậy nếu phát hiện khách sử dụng ma túy trong cơ sở kinh doanh, chủ quán karaoke có thể phải chịu các hình thức xử phạt như thế nào? Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Xử phạt hành chính: Theo Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, nếu cơ sở kinh doanh để khách sử dụng ma túy, chủ quán có thể bị xử phạt hành chính như sau: Điều 23. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma tuý 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý; c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy. 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý; b) Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma tuý. 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma tuý; b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy; c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma tuý, tiền chất ma túy; d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy; đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy; e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển; g) Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện. ... - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu chủ quán không phát hiện, không báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền về việc khách sử dụng ma túy trong cơ sở của mình - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu chủ quán biết mà vẫn để khách sử dụng ma túy mà không có hành động ngăn chặn hay báo cáo. Ngoài ra, tùy theo tình tiết, cơ sở kinh doanh có thể bị đình chỉ hoạt động kinh doanh từ 6 tháng đến 12 tháng. 2. Truy cứu trách nhiệm hình sự Nếu hành vi để khách sử dụng ma túy trong quán karaoke có tính chất nghiêm trọng, chủ quán có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 256 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau: Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy 1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Đối với người dưới 16 tuổi; d) Đối với 02 người trở lên; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.  Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy: Người nào chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Trường hợp có tình tiết tăng nặng (như tổ chức cho nhiều người sử dụng ma túy, có tổ chức, gây hậu quả nghiêm trọng), mức án có thể tăng lên từ 7 năm đến 15 năm, hoặc thậm chí từ 15 năm đến 20 năm. 3. Các biện pháp khác: Bên cạnh các hình thức xử phạt hành chính và trách nhiệm hình sự đã được đề cập, pháp luật Việt Nam còn quy định các biện pháp xử lý bổ sung để bảo đảm việc ngăn chặn, phòng ngừa tội phạm liên quan đến ma túy trong các cơ sở kinh doanh, đặc biệt là quán karaoke. 3.1. Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh: Theo Điều 74 của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện, nếu cơ sở kinh doanh không tuân thủ các quy định về an ninh, trật tự, trong đó có hành vi để khách sử dụng ma túy, cơ quan chức năng có thể xem xét tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh. Điều này có nghĩa là cơ sở kinh doanh sẽ không còn được phép hoạt động trong thời gian tước quyền, điều này có thể kéo dài từ vài tháng đến một năm tùy thuộc vào mức độ vi phạm. 3.2. Đóng cửa cơ sở kinh doanh: Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, như đã được quy định tại Điều 28 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, ngoài việc xử phạt hành chính, cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở kinh doanh trong một thời gian nhất định hoặc thậm chí đóng cửa vĩnh viễn. Việc đóng cửa có thể được áp dụng trong các trường hợp mà hành vi vi phạm có tính chất tái phạm hoặc gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đối với trật tự an ninh xã hội. 3.3. Bồi thường thiệt hại: Chủ quán karaoke cũng có thể phải chịu trách nhiệm dân sự đối với những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba do hành vi để khách sử dụng ma túy trong quán. Theo Bộ luật Dân sự 2015, nếu có thiệt hại thực tế xảy ra (ví dụ, thiệt hại về sức khỏe, tài sản của khách hoặc người khác liên quan), chủ quán có thể bị yêu cầu bồi thường thiệt hại. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý cơ sở kinh doanh trong việc bảo đảm môi trường kinh doanh an toàn và không gây nguy hại cho xã hội. 3.4. Các biện pháp khác: Ngoài các biện pháp trên, cơ quan chức năng còn có thể áp dụng các biện pháp hành chính khác như đưa vào diện quản lý đặc biệt, giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của cơ sở để ngăn chặn nguy cơ tái phạm. Điều này thường áp dụng cho những cơ sở có tiền sử vi phạm hoặc nằm trong khu vực có tình trạng an ninh phức tạp. Việc để khách sử dụng ma túy trong quán karaoke không chỉ là hành vi vi phạm nghiêm trọng của người sử dụng mà còn đặt chủ quán vào nguy cơ phải chịu những hậu quả pháp lý nặng nề. Từ xử phạt hành chính, trách nhiệm hình sự cho đến việc bị tước giấy phép kinh doanh, đóng cửa cơ sở và yêu cầu bồi thường thiệt hại, chủ quán karaoke cần phải nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc quản lý và giám sát hoạt động kinh doanh. Để tránh những hậu quả pháp lý đáng tiếc, chủ quán cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật và kịp thời báo cáo với cơ quan chức năng khi phát hiện các hành vi vi phạm. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ quán mà còn góp phần duy trì an ninh trật tự và bảo đảm an toàn cho cộng đồng. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666