Tất cả sản phẩm

1. Tóm tắt Ngày xưa, có một đôi vợ chồng nghèo nhưng hiếm muộn con cái. Một lần, người vợ uống nước từ vỏ dừa, rồi bất ngờ mang thai và sinh ra một đứa bé kỳ lạ, không có tay chân, tròn như quả dừa. Ban đầu định bỏ con nhưng thương xót nên bà giữ lại và đặt tên là Sọ Dừa. Khi lớn lên, Sọ Dừa xin mẹ cho đi chăn bò cho nhà phú ông và làm việc rất giỏi. Ba cô con gái của phú ông thay phiên nhau mang cơm cho cậu, nhưng chỉ có cô út đối xử tốt với Sọ Dừa, trong khi hai cô chị kiêu kỳ. Một ngày nọ, cô út phát hiện Sọ Dừa thực ra là một chàng trai khôi ngô nên đem lòng yêu thương. Đến cuối mùa làm thuê, Sọ Dừa nhờ mẹ đến hỏi cưới cô út. Dù bị phú ông thách cưới cao, Sọ Dừa vẫn chuẩn bị đầy đủ sính lễ. Trong ngày rước dâu, chàng hiện nguyên hình là một chàng trai tuấn tú khiến hai cô chị ghen tỵ. Sau đó, Sọ Dừa thi đỗ Trạng nguyên và được vua cử đi sứ. Trước lúc lên đường, chàng đưa vợ một hòn đá lửa, một con dao và hai quả trứng gà để phòng bất trắc. Khi chàng đi vắng, hai người chị nảy sinh lòng tham, đẩy cô út xuống biển hòng cướp chồng em. Nhờ những vật Sọ Dừa để lại, cô út thoát nạn và được chồng cứu khi chàng trở về. Hai vợ chồng đoàn tụ hạnh phúc, còn hai cô chị vì hổ thẹn mà bỏ đi biệt xứ. 2. Bố cục (3 phần) - Phần 1 (từ đầu đến “đặt tên là Sọ Dừa”): Sự ra đời của Sọ Dừa - Phần 2 (tiếp đó đến “phòng khi dùng đến”): Sọ Dừa đi ở cho nhà phú ông, cưới cô út, quay về hình dạng tuấn tú và thi đỗ trạng nguyên. - Phần 3 (còn lại): Biến cố bị hãm hại và sự đoàn tụ vợ chồng. 4. Giá trị nghệ thuật - Sử dụng nhiều chi tiết tưởng tượng hoang đường, kì ảo.  - Xây dựng hai tuyến nhân vật đối lập. II. Đọc hiểu văn bản  1. Sự ra đời của Sọ Dừa - Bà mẹ vào rừng hái củi, khát nước mà không tìm thấy suối, bà uống nước mưa trong cái sọ dừa bên gốc cây to rồi mang thai. - Bà sinh ra một đứa bé không chân, không tay, tròn như quả dừa nhưng lại biết nói. → Sự ra đời kì lạ. Qua đó, đề cập đến những người đau khổ, thấp hèn trong xã hội xưa, vẻ ngoài xấu xí, nhân dân nhận thức sâu sắc về số phận và địa vị xã hội của mình. 2. Sọ Dừa cưới cô út, trở về với hình dạng ban đầu và thi đỗ trạng nguyên - Tài năng của Sọ Dừa:    + Chăn bò rất giỏi: ngày nắng cũng như ngày mưa,bò con nào con nấy bụng no căng.    + Thổi sáo rất hay: thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ.    + Tự biết khả năng của mình: gì chứ chăn bò cho phú ông thì con cũng làm được, muốn cưới con gái phú ông làm vợ. → Tuy có vẻ ngoài xấu xí nhưng Sọ Dừa có bên trong đẹp đẽ. - Nhân vật cô út:    + Hiền lành, tử tế, thông minh, biết xử trí kịp thời để thoát nạn, là người đầy tình thương.    + Cô út bằng lòng lấy Sọ Dừa vì tính tình hiền lành, tử tế, không phân biệt, xét đoán qua vẻ bề ngoài; cô nhận ra vẻ đẹp bên trong Sọ Dừa, tình yêu chân thành. - Sọ Dừa lấy cô út:    + Có đầy đủ sính lễ theo yêu cầu của phú ông.    + Sọ Dừa trở về hình dạng ban đầu là một chàng trai khôi ngô, tuấn tú. - Sọ Dừa thi đỗ Trạng nguyên và được cử đi sứ. → Mơ ước đổi đời của nhân dân lao động. 3. Biến cố bị hãm hại và sự đoàn tụ của vợ chồng Sọ Dừa - Trong thời gian Sọ Dừa đi sứ, hai cô chị sinh lòng ghen ghét, định tâm hại em để làm bà trạng - Nhớ lời dặn của chồng, cô út thoát được chết, dựng lều sống giữa đảo vắng. - Sọ Dừa gặp lại vợ ở đảo vắng,đón vợ về nhà. - Kết thúc: hai vợ chồng Sọ Dừa sống hạnh phúc, hai cô chị bỏ đi biệt xứ. → Mơ ước về một xã hội công bằng, cái thiện chiến thắng cái ác. 4. Ý nghĩa của truyện - Đề cao, ca ngợi giá trị bên trong của con người → kinh nghiệm khi đánh giá con người: tốt gỗ hơn tốt nước sơn. - Đề cao lòng nhân ái. - Khẳng định niềm tin vào chiến thắng cuối cùng của sự công bằng. - Bài học cho bản thân: có lòng yêu thương mọi người, không đánh giá con người bởi vẻ bề ngoài…  
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:  1. Lưu ý về ngôi kể. Lời kể xuất phát chủ yếu từ điểm nhìn “lúc đó” hay “bây giờ”. - Văn bản được kể theo ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng “tôi”. - Lời kể chủ yếu xuất phát từ điểm nhìn “lúc đó” 2. Lưu ý sự đồng cảm của người kể chuyện với Na-đi-a. - Người kể chuyện đồng cảm với nỗi sợ của Na-đi-a. Người kể chuyện miêu tả khung cảnh bên ngoài bằng ánh nhìn của Na-đi-a và nói thay nỗi sợ của nàng: “Nàng sẽ chết mất, sẽ phát điên mất.” 3. Lưu ý câu văn hé lộ ý đùa cợt của nhân vật “tôi”.     - Câu văn: “Ôi, gương mặt đáng yêu của nàng mới ngộ nghĩnh làm sao!” 4. Vì sao Na-đi-a “không muốn tin rằng gió đã nói những lời ấy”?   -Bởi nàng hy vọng nhân vật “tôi” đã nói ra những lời đó. 5. Lưu ý “độ vênh” giữa suy đoán của người kể chuyện với hành động tiếp theo của Na-đi-a.     - Người kể chuyện đoán rằng Na-đi-a sợ hãi độ cao, sợ phải trượt xe một mình, nhưng Na-đi-a vẫn “xăm xăm đi, đầu không ngoảnh lại”.  6. Lưu ý hình ảnh “hàng rào cao có đinh nhọn” ngăn cách hai nhân vật và hành động “ghé nhìn qua khe hở” của nhân vật “tôi”. - “Hàng rào” biểu tượng cho sự ngăn cách, vật cản giữa hai con người.  - Hành động của nhân vật “tôi” đã xé bỏ sự ngăn cách, vượt qua vật cản đó. 7. Xác định tâm trạng của nhân vật “tôi” khi chuyển về thời điểm kể “bây giờ”. - Nhân vật “tôi” vẫn nhớ mãi kỷ niệm ngày ấy, nhớ mãi nàng Na-đi-a, và day dứt vì không hiểu sao mình từng đùa như thế.  * Sau khi đọc Nội dung chính:  Văn bản kể lại một kỷ niệm giữa nhân vật “tôi” và Na-đi-a, khi cùng nhau trượt tuyết từ trên đồi cao xuống, “tôi” đã đùa Na-đi-a bằng tiếng “anh yêu em” thốt ra cùng tiếng gió, còn Na-đi-a đã tự mình vượt qua nỗi sợ bằng cách trượt tuyết một mình để tìm ra bí ẩn của câu nói đó, nhưng lời yêu vẫn là một bí mật. Câu chuyện khép lại ở nhiều năm sau, Na-đi-a lấy chồng, còn “tôi” vẫn không hiểu vì sao ngày trước mình từng đùa như thế. Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:  Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):  - Câu chuyện trong “Một chuyện đùa nho nhỏ” được kể bằng lời người kể chuyện ngôi thứ nhất, xưng “tôi”. - Người kể chuyện là nhân vật tham gia hành động chính. Câu 2 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): - Truyện ngắn gồm hai phần lớn: + Phần 1: từ đầu đến “Còn tôi trở vào nhà thu xếp đồ đạc” - kể lại câu chuyện của “lúc đó”, kỷ niệm trượt tuyết giữa “tôi” và Na-đi-a cùng bí ẩn trong lời đùa “Na-đi-a, anh yêu em!”. + Phần 2: còn lại - chuyện của “bây giờ”, khi Na-đi-a đã lấy chồng, còn “tôi” không hiểu sao ngày trước từng đùa như thế. - Phần thứ nhất có thể được chia nhỏ hơn theo các sự kiện: + Lần đầu tiên “tôi” và Na-đi-a cùng trượt tuyết - lần đầu tiên “tôi” nói câu đùa “Na-đi-a, anh yêu em!” + Lần thứ hai, thứ ba và “ngày nào tôi và Na-đi-a cũng lên đồi” trượt tuyết - lần thứ hai, thứ ba và lần nào “tôi” cũng nói câu đùa “Na-đi-a, anh yêu em!” + Lần đầu tiên Na-đi-a trượt tuyết một mình - lần duy nhất Na-đi-a không nghe thấy câu “Na-đi-a, anh yêu em!” + Lần cuối cùng Na-đi-a nghe thấy câu “Na-đi-a, anh yêu em!” Câu 3 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):  Tình cảm thực sự của nhân vật “tôi” với Na-đi-a không phải là tình yêu như lời “tôi” nói trong tiếng gió. “Tôi” vẫn còn quan sát được cảnh vật xung quanh, và lời nói thì chỉ thì thào trong tiếng gió vun vút. Câu 4 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): - Sau lần trượt tuyết đầu tiên, từ khi nảy sinh ý đùa với Na-đi-a, những hành động, cử chỉ, lời nói của nhân vật “tôi" cho thấy anh không còn khả năng đồng cảm với Na-đi-a nữa là: + Lần thứ hai, “tôi” thấy Na-đi-a tái nhợt mặt, toàn thân run run, nhưng anh không vòng tay giữ lấy nàng như lần đầu nữa. + Những lần sau, “tôi” không còn quan sát khuôn mặt sợ hãi của Na-đi-a, mà chỉ chú tâm đến tiếng gió và quá trình trượt tuyệt để nắm chắc thời gian nói ra câu đùa. - Nhân vật “tôi” đã đánh mất khả năng đồng cảm sau những câu nói đùa. Và nhiều năm sau khi nhớ lại, nhân vật “tôi” đã đánh mất một tình yêu trong sáng. Câu 5 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): - Với Na-đi-a, đó là một câu tỏ tình mà bất kỳ người con gái nào cũng muốn được lắng nghe. Đồng thời, đó còn là câu nàng được nghe trong khoảnh khắc sợ hãi tột cùng, khi tưởng rằng “chỉ một giây lát nữa thôi có lẽ chúng tôi sẽ chết!”. - Na-đi-a vẫn muốn trượt tuyết một mình, để kiểm nghiệm xem nàng còn nghe thấy những lời nói đó không, để được say mê những điều ngọt ngào dù cái giá của nó là một hành động khiến nàng cực kỳ sợ hãi. Câu 6 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): - Cảnh chia tay gợi liên tưởng về một tương lai tươi sáng của các nhân vật. Hai nhân vật không hề gặp nhau trong lần sau cuối đó, nhưng một người đã được lắng nghe điều mình mong muốn, một người đã hoàn thành trọn vẹn câu chuyện đùa của mình để thành toàn mong muốn của người khác. Có lẽ, cả hai sẽ bước tiếp trong cuộc đời với niềm vui, cùng một ký ức đẹp được lưu lại. - Nếu tôi là Na-đi-a, có lẽ tôi cũng sẽ bất chấp nỗi sợ hãi để được lắng nghe những điều ngọt ngào. Nhưng nếu tôi là nhân vật “tôi” trong câu chuyện đó, tôi sẽ không đùa giỡn bất kỳ ai. Câu 7 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): - Người kể chuyện mang theo tâm trạng hoài niệm, bâng khuâng khi kể về Na-đi-a và về mình. Câu chuyện đó có lẽ đã đi theo “tôi” hơn nửa đời người. - Cảm hứng chủ đạo của truyện ngắn là sự hồi tưởng bâng khuâng về một kỷ niệm đẹp trong quá khứ, trong dòng hồi tưởng đó còn thấp thoáng nụ cười ý nhị về một chuyện đùa.
   Trên thực tế, nơi cư trú, nơi thường trú, nơi tạm trú và nơi lưu trú là những thuật ngữ được sử dụng nhiều trong các loại giấy tờ chứng minh nhân thân của công dân cũng như trong nhiều văn bản pháp luật. Các thuật ngữ này dễ bị nhầm lẫn với nhau dẫn đến việc áp dụng sai quy định pháp luật. Vậy cư trú, thường trú, lưu trú, tạm trú được phân biệt như thế nào?  Công ty Luật VietLawyer  xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây.   Cư trú Thường trú Tạm trú Lưu trú Khái niệm   Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã). - Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. (Theo Khoản 2 Điều 2 và Khoản 1 Điều 11 Luật Cư trú 2020)     Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. (Theo Khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020)     Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. (Theo Khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020)     Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày. (Theo Khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020)   Điều kiện đăng ký  Điều kiện đăng ký thường trú:  (1) Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.  (2) Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:  - Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;  - Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;  - Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.  (3) Trừ trường hợp quy định tại (2), công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:  - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;  - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.  (4) Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:  - Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;  - Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;  - Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;  - Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.  (5) Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.  (6) Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:  - Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;  - Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;  - Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.  (7) Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.  (8) Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020. (Theo Điều 20 Luật Cư trú 2020)   Điều kiện đăng ký tạm trú:  - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.  - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần  - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. (Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020)     Thông báo lưu trú:   Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. (Theo Khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2020)   Thủ tục đăng ký  Thủ tục đăng ký thường trú:  - Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.  - Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.  - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.  - Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. (Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020)    Thủ tục đăng ký tạm trú:  - Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.  - Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.  - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.  - Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. (Theo Khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020)    Thủ tục thông báo lưu trú:  - Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.  - Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.  - Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.  - Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.  - Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú. (Theo Điều 30 Luật Cư trú 2020) Nơi đăng ký  Nơi đăng ký thường trú gồm:  - Công an xã, phường, thị trấn;  - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. (Theo Khoản 1 Điều 22 và Khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020)  Nơi đăng ký tạm trú gồm:  - Công an xã, phường, thị trấn; - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. (Theo Khoản 2 Điều 28 và Khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020)  Nơi thông báo lưu trú:  - Công an xã, phường, thị trấn; - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. (Theo Khoản 1 Điều 30 và Khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020) Thời hạn đăng ký  Thời hạn đăng ký thường trú:  Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. (Theo Khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020)    Thời hạn đăng ký tạm trú:  Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. (Theo Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020)    Thời hạn thông báo lưu trú:  Trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần. (Theo Khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú 2020)    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Việc phân biệt tội “giết người” với tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” trong nhiều trường hợp rất phức tạp và dễ gây nhầm lẫn. Vậy hai tội danh trên có những điểm điểm gì cần lưu ý để dễ phân biệt?  Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Tiêu chí Tội giết người (Điều 123) Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134) Khách thể của tội phạm Xâm phạm quyền nhân thân - quyền sống của người khác Xâm phạm quyền nhân thân - quyền được tôn trọng, bảo hộ về sức khỏe của con người Hành vi nguy hiểm cho xã hội Tước đoạt một cách trái pháp luật tính mạng người khác bằng hình thức hành động hoặc không hành động. Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội Làm cho nạn nhân chết. Trường hợp nếu nạn nhân chưa chết thì tội phạm ở giai đoạn phạm tội chưa đạt. Làm cho nạn nhân thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của họ.   Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự Có hành vi tước đoạt tính mạng của người khác. Có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; - Dùng axit nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; - Đối với người dước 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; - Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; - Có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Thuê gây thương tích hoặc hay tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; - Có tính chất côn đồ; - Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Chủ thể của tội phạm Người từ đủ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Mục đích phạm tội Nhằm tước đoạt tính mạng của người khác. Nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Trường hợp có hậu quả chết người nằm ngoài ý muốn của người phạm tội. Hình thức lỗi Cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Cố ý trực tiếp. Chuẩn bị phạm tội Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Lưu ý Trường hợp mặc dù nạn nhân chưa chết nhưng người phạm tội dùng dao to, sắc, nhọn, chém hoặc đâm vào những chỗ hiểm yếu trên cơ thể nạn nhân như đầu, ngực, bụng hoặc dùng gậy to, nặng, sắc cạnh vụt mạnh vào đầu... vẫn định tội danh là Tội giết người. Thương tích dẫn đến chết người trước hết là thương tích nặng làm cho nạn nhân chết vì thương tích nặng này, có nghĩa là giữa thương tích và cái chết của nạn nhân phải có mối quan hệ nhân - quả với nhau. Ví dụ: Đâm vào hông nạn nhân làm nạn nhân bị đứt tĩnh mạch hông và do bị mất nhiều máu nên nạn nhân bị chết. Cũng coi là cố ý gây thương tích dẫn đến chết người trường hợp gây thương tích không phải là thương tích nặng, nhưng vì nạn nhân là người quá già yếu, có bệnh nặng, việc gây thương tích làm cho nạn nhân bị chết sớm hơn, nếu không bị gây thương tích thì nạn nhân chưa chết.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
     * Tác động của các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội đến phân bố dân cư như thế nào? Đô thị hóa chịu tác động của các nhân tố nào và có ảnh hưởng gì đến phát triển kinh tế, xã hội, môi trường?    Trả lời:    - Các nhân tố tự nhiên có tác động quan trọng đến sự phân bố dân cư. Các nhân tố kinh tế - xã hội có tác động quyết định đến phân bố dân cư,    - Đô thị hóa góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo việc làm, nâng cao thu nhập, thay đổi cơ cấu lao động, phổ biến văn hóa và lối sống đô thị,… Các nhân tố tác động đến phân bố dân cư    * Đọc thông tin và quan sát hình 17.1, hãy:    - Phân tích tác động của các nhân tố tự nhiên hoặc các nhân tố kinh tế - xã hội đến phân bố dân cư. Lấy ví dụ minh họa.    - Cho biết các khu vực thưa dân, các khu vực đông dân trên thế giới và giải thích.    Trả lời:    Tác động của các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội đến phân bố dân cư:    - Tự nhiên: tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây trở ngại cho sự cư trú của con người.    + Những nơi có khí hậu ôn hòa, nguồn nước dồi dào, địa hình thấp và bằng phẳng, đất đai màu mỡ,... => dân cư đông đú.    + Những nơi khí hậu khắc nghiệt, nguồn nước khan hiếm, địa hình cao và dốc, đất đai cằn cỗi,... => dân cư thưa thớt.    Ví dụ: khu vực Nam Á có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên giàu có, phong phú và đa dạng => dân cư đông bậc nhất thế giới. Ngược lại, khu vực phía bắc Liên bang Nga dân cư rất thưa thớt do khí hậu lạnh giá khắc nghiệt.    - Kinh tế - xã hội:    + Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: quyết định việc phân bố dân cư, làm cho phân bố dân cư chuyển từ tự phát sang tự giác. Phân bố dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất của nền kinh tế.    Ví dụ: Thành phố Tô-ky-ô (Nhật Bản) là nơi tập trung nhiều các trung tâm công nghiệp, dịch vụ => thu hút nhiều lao động (dân cư đông đúc).    + Lịch sử khai thác lãnh thổ.    Ví dụ: Ở VN, ĐBSH có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời hơn so với ĐBSCL => dân cư ĐBSH đông đúc hơn.    + Di cư.    Ví dụ: Các luồng di dân lớn trong lịch sử có thể làm thay đổi tỉ trọng dân số của cả châu lục.    - Các khu vực đông dân: Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á, Tây Á, Khu vực Tây Âu, Trung Âu, Đông Âu, Đông Bắc Hoa Kì, Trung Mĩ, Đông Nam Bra-xin.    Các khu vực thưa dân: Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Châu Đại Dương, Bắc và Trung Á, Châu Phi (trừ đồng bằng sông Nin).    => Giải thích: Sự phân bố dân cư không đều là do sự khác nhau về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội giữa các khu vực. Những khu vực đông dân có nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội. Đô thị hóa    * Đọc thông tin và quan sát hình 17.2, hãy:    - Cho biết những biểu hiện của đô thị hóa. Lấy ví dụ minh hoạ.    - Phân tích một trong ba nhóm nhân tố tác động đến đô thị hóa.    Trả lời:    *Biểu hiện của đô thị hóa    - Mở rộng và phát triển mạng lưới đô thị.    - Tập trung dân cư ngày càng đông vào các đô thị.    - Phổ biến ngày càng rộng rãi lối sống đô thị.    * Các nhân tố tác động đến đô thị hóa    - Vị trí địa lí: Tạo động lực phát triển đô thị; Quy định chức năng đô thị.    - Tự nhiên (Địa hình, đất, khí hậu, nguồn nước, khoáng sản,...): Bố trí cơ sở hạ tầng, kiến trúc, cảnh quan đô thị; Khả năng mở rộng không gian đô thị; Chức năng, bản sắc đô thị.    - Kinh tế - xã hội (Dân cư, trình độ phát triển kinh tế, cơ sở vật chất - kĩ thuật, chính sách phát triển kinh tế - xã hội,...): Mức độ và tốc độ đô thị hóa; Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, lối sống,...; Quy mô và chức năng đô thị; Hình thành hệ thống đô thị toàn cầu.    * Đọc thông tin, hãy phân tích những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực của đô thị hóa đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường?    Trả lời:    * Tích cực    - Đô thị hóa góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.    - Tạo việc làm, nâng cao thu nhập, thay đổi cơ cấu lao động.    - Phổ biến văn hóa và lối sống đô thị; mở rộng không gian đô thị.    - Hình thành môi trường đô thị với chất lượng ngày càng cải thiện (trong lành, an toàn, tiện nghi);...    * Tiêu cực    - Đô thị hóa nếu vượt quá tầm kiểm soát, không gắn liền với công nghiệp hóa sẽ gây ra nhiều hậu quả.    - Làm cho cơ sở hạ tầng đô thị quá tải, gây sức ép đối với vấn đề việc làm, nhà ở và gia tăng tệ nạn xã hội.    - Chất lượng môi trường không đảm bảo (ô nhiễm nước, không khí, đất).    * Hãy vẽ sơ đồ thể hiện các nhân tố tác động đến phân bố dân cư?    Trả lời    * Cho bảng số liệu sau:    Vẽ biểu đồ kết hợp (cột và đường) thể hiện quy mô dân số thế giới và tỉ lệ dân thành thị thế giới giai đoạn 1950 - 2020.    Rút ra nhận xét và giải thích.    Trả lời:    Tỉ lệ dân thành thị của thế giới giai đoạn 1950 - 2020 (Đơn vị: %)    - Dân số thế giới ngày càng tăng và tăng thêm 5259 triệu người.    - Tỉ lệ dân thành thị ngày càng tăng và tăng thêm 26,6%.    - Nguyên nhân   + Dân số tăng do tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên còn cao, đặc biệt là ở các khu vực châu Phi, Nam Mĩ, Đông Nam Á. Điều kiện sinh hoạt, giáo dục, y tế phát triển giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em và tuổi thọ tăng lên,…   + Tỉ lệ dân thành thị tăng phù hợp với quá trình công nghiệp hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở các nước đang phát triển, một lượng lớn người dân nông thôn vào khu vực đô thị tìm việc làm, định cư,…
   * Năm 1893, trong một lần đắp đê, người dân địa phương ở làng Ngọc Lũ (Hà Nam) đã phát hiện ra một chiếc trống đồng và đưa về thờ tại đình làng. Hiện nay trống đồng Ngọc Lũ được lưu giữ tại Bảo tàng Lịch sử Quốc gia. Trống đồng Ngọc Lũ thuộc nền Văn hóa Đông Sơn, là một trong những biểu tượng của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc. Vậy cơ sở hình thành và những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc là gì?    Trả lời:    - Văn minh Văn Lang - Âu Lạc được hình thành dựa trên các cơ sở về: điều kiện tự nhiên và cơ sở xã hội.    - Cư dân Việt cổ thời Văn Lang - Âu Lạc đã đạt được nhiều thành tựu lớn trên các phương diện: đời sống vật chất; đời sống tinh thần và tổ chức nhà nước. Cơ sở hình thành    * Đọc thông tin và quan sát Lược đồ 12, hãy nêu cơ sở điều kiện tự nhiên hình thành nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc?    Trả lời:    Cơ sở điều kiện tự nhiên hình thành nền văn minh Văn Lang-Âu Lạc:    - Hình thành chủ yếu trên phạm vi lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả (vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày nay).    - Hệ thống sông bồi đắp phù sa hình thành các vùng đồng bằng màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi để cư dân sớm định cư sinh sống.    - Chịu ảnh hưởng của nhiệt đới gió mùa. Đặc điểm nóng, ẩm, mưa nhiều theo mùa là yếu tố thuận lợi để cư dân trồng trọt, chăn nuôi.    * Đọc thông tin và quan sát các hình 12.2, 12.3, hãy nêu cơ sở xã hội hình thành nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc?    Trả lời:    Cơ sở xã hội hình thành nền văn minh Văn Lang- Âu Lạc:    - Nền kinh tế nông nghiệp chuyển từ cuốc sang cày góp phần tăng hiệu quả sản xuất.    - Xuất hiện sự phân hóa giữa các tầng lớp xã hội: quý tộc, nông dân và nô tỳ.    - Quý tộc là tầng lớp có thế lực, nông dân là tầng lớp chiếm đại đa số và sản xuất chính, nô tỳ là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội.    - Quá trình giao lưu và trao đổi sản vật đã hình thành mối liên kết giữa các cộng đồng cư dân Việt cổ. Những thành tựu tiêu biểu    * Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình 12.4, 12.5 hãy nêu thành tựu tiêu biểu về đời sống vật chất của cư dân nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc?    Trả lời:    - Thành tựu tiêu biểu về đời sống vật chất của cư dân nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc:    + Nguồn lương thực, thực phẩm chủ yếu của cư dân bao gồm: gạo nếp, gạo tẻ, các loại rau, củ, quả, gia súc, gia cầm (lợn, gà, vịt,...) và các loại thuỷ sản (cá, tôm, cua,...)    + Về trang phục, nam thường đóng khố, mình trần; nữ mặc áo, váy, yếm che ngực và đều đi chân đất. Vào dịp lễ hội, trang phục có thêm đồ trang sức, như vòng, nhân, khuyên tai, mũ gắn lông vũ,...    + Nhà ở phổ biến là kiểu nhà sản làm bằng gỗ, tre, nứa, lá.    + Phương thức di chuyển trên sông nước chủ yếu là dùng thuyền, bè.    * Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Hình 12.1 hãy nêu thành tựu tiêu biểu về đời sống tinh thần của cư dân nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc?    Trả lời:    - Thành tựu tiêu biểu về đời sống tinh thần:    + Người Việt cổ có trình độ thẩm mĩ và tư duy khá cao, thể hiện qua: nghệ thuật điêu khắc, kĩ thuật luyện kim, kĩ thuật làm đồ gốm; hoa văn trang trí trên đồ đồng, đồ gốm.    + Âm nhạc, ca múa có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của cư dân với các loại nhạc cụ như trống đồng, chiêng, cổng, chuông, các hoạt động hát múa….    + Tín ngưỡng sùng bải các lực lượng tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần núi, thần sông..); thờ cúng tổ tiên, anh hùng, thủ lĩnh và thực hành lễ nghi nông nghiệp. Trong các dịp lễ hội, cư dân thường tổ thức đua thuyền, đấu vật.    + Phong tục tập quán có những nét đặc sắc như tục ăn trâu, nhuộm răng, xăm mình,...    * Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các sơ đồ 12.1, 12.2, Hình 12.6, hãy nêu những thành tựu tiêu biểu về tổ chức xã hội, nhà nước của nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc?    Trả lời:    - Tổ chức xã hội:    + Người Việt cổ quần tụ trong xóm làng (chiêng, chạ, mường, bản,...), gồm nhiều gia đình, dòng họ sinh sống trên cùng một khu vực.    + Cư dân đoàn kết đắp đê, trị thuỷ, khai hoang mở rộng địa bàn cư trú và canh tác.    - Tổ chức nhà nước:    + Thời Văn Lang: Kinh đô đặt tại Phong Châu (Phú Thọ). Đứng đầu nhà nước là Vua Hùng, giúp việc có các Lạc Hầu. Cả nước chia làm 15 bộ do Lạc tướng cai quản, dưới bộ là các chiềng, chạ do Bồ chính phụ trách.    + Thời Âu Lạc: bộ máy nhà nước cơ bản giống với thời Văn Lang: đứng đầu nhà nước là An Dương Vương, giúp việc có các Lạc Hầu. Các đơn vị hành chính địa phương không có nhiều thay đổi so với nước Văn Lang. Tuy vậy nhà nước Âu Lạc đã có nhiều điểm tiến bộ hơn, như: lãnh thổ mở rộng hơn; có vũ khí tốt, thành Cổ Loa kiên cố.    * Hãy kể tên một số di chỉ, hiện vật khảo cổ tiêu biểu minh chứng cho sự tồn tại của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc?    Trả lời:    - Một số di chỉ minh chứng cho sự tồn tại của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc:    + Di chỉ khảo cổ Văn hóa Đông Sơn (gồm 2 khu vực chính là ven bờ Nam sông Mã và trong làng cổ Đông Sơn – nay thuộc phường Hàm Rồng, thành phố Thanh Hóa).    + Khu di tích Cổ Loa (thuộc địa phận huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội hiện nay).    - Một số hiện vật minh chứng cho sự tồn tại của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc:    + Trống đồng Ngọc Lũ (Hà Nam).    + Lưỡi cày đồng, tượng đồng hình trâu có người cưỡi (thuộc văn hóa Đông Sơn).    + Thạp đồng Đào Thịnh (Yên Bái).    + Mũi tên đồng thành Cổ Loa…    * Hãy nêu những biểu hiện về sự kế thừa và phát triển của nước Âu Lạc so với nước Văn Lang?    Trả lời:    - Biểu hiện về sự kế thừa và phát triển của nước Âu Lạc so với nước Văn Lang:    + Lãnh thổ mở rộng hơn trên cơ sở hòa hợp, thống nhất giữa người Tây Âu và Lạc Việt.    + Người Âu Lạc biết chế tạo ra nỏ và đã có thể xây dựng được thành Cổ Loa kiên cố.    * Sưu tầm tư liệu để giới thiệu với thầy cô và bạn học về lễ hội Đền Hùng?    Trả lời:    - Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng được tổ chức hàng năm từ ngày mồng 6 đến ngày mồng 10 tháng 3 âm lịch tại Khu Di tích lịch sử Đền Hùng.    - Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng đã trở thành lễ hội mang tính văn hoá tâm linh lớn nhất ở Việt Nam; hàng năm đến ngày Giỗ Tổ và tổ chức Lễ Hội, con cháu trên mọi miền Tổ quốc hành hương về với tấm lòng thành kính dâng lên Tổ tiên, tỏ lòng biết ơn công lao dựng nước của các vua Hùng và các bậc tiền nhân của dân tộc.    - Lễ hội Đền Hùng chủ yếu gồm hai phần: Phần Lễ và phần Hội. Phần Lễ được tiến hành với nghi thức trang nghiêm, trọng thể tại đền Thượng; phần Hội được diễn ra với nhiều hoạt động văn hóa phong phú mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc dưới chân núi Hùng.    + Trong phần Lễ: từ chiều mồng 9, các làng rước kiệu dâng lễ bánh giày, bánh chưng đã tập trung đông đủ dưới cổng Công Quán. Sáng sớm hôm sau, các đoàn đại biểu xếp hàng chỉnh tề đi sau cỗ kiệu rước lễ vật lần lượt đi lên đền trong tiếng nhạc của phường bát âm và đội múa sinh tiền. Tới trước cửa đền Thượng, đoàn đại biểu dừng lại kính cẩn dâng lễ vào Thượng cung. Đồng chí lãnh đạo Tỉnh Phú Thọ thay mặt cho nhân dân cả nước (năm chẵn là đồng chí nguyên thủ quốc gia hoặc lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) kính cẩn đọc diễn văn Lễ Tổ. Toàn bộ nội dung hành lễ được truyền tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình để đồng bào cả nước theo dõi lễ hội. Trong thời gian tiến hành nghi lễ, toàn bộ diễn trường tạm ngừng các hoạt động để đảm bảo tính linh thiêng và nghiêm trang của Lễ Hội.    + Phần Hội: diễn ra tưng bừng náo nhiệt xung quanh khu vực núi Hùng, như: đấu vật, bắn nỏ, rước kiệu, hội thi gói, nấu bánh chưng, giã bánh giầy, thi kéo lửa thổi cơm, trò diễn “Bách nghệ khôi hài” và Trò Trám của làng Tứ Xã, rước lúa thần… Ngoài ra còn có các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp như: Chèo, kịch nói, hát quan họ, hát Xoan….    - Lễ hội Đền Hùng đã hình thành từ rất sớm và sự tồn tại của nó luôn gắn chặt với quá trình phát triển của lịch sử dân tộc. Với truyền thống "Uống nước nhớ nguồn" và đạo lý "Ăn quả nhớ người trồng cây", các Vua Hùng cùng các nhân vật liên quan thời kỳ Hùng Vương luôn được nhân dân ở các làng, xã trên phạm vi cả nước tôn thờ.
Biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu    * Dựa vào thông tin và hình 2, hãy trình bày các biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thông qua các yếu tố khí hậu ở nước ta?    - Tính chất nhiệt đới: Số giờ nắng trong năm từ 1400 – 3000 giờ, nhiệt độ không khí trung bình năm > 21°C. Tính chất nhiệt đới xu hướng tăng dần từ bắc vào nam.    - Tính chất ẩm: Tổng lượng mưa năm từ 1500 – 2000 mm, nhiều nơi > 2500 mm/năm. Độ ẩm tương đối đạt từ 80 – 85%, cân bằng ẩm luôn dương.    - Tính chất gió mùa: Sự đối lập về hướng, tính chất gió và đặc điểm thời tiết, khí hậu giữa các mùa trong năm, có 2 mùa gió chính: gió mùa hạ và gió mùa đông:    + Gió mùa đông: từ áp cao Xi-bia, gió hướng Đông Bắc, hoạt động từ tháng 11 – tháng 4 năm sau, làm cho miền Bắc có mùa đông lạnh (nửa đầu mùa đông lạnh khô ít mưa, nửa cuối mùa đông lạnh ẩm mưa phùn). Mùa đông còn có gió Tín phong thổi theo hướng đông bắc gây ra mùa khô kéo dài ở Nam Bộ và Tây Nguyên.    + Gió mùa hạ: từ áp cao Bắc Ấn Độ Dương và áp cao chí tuyến bán cầu Nam, hướng gió Tây Nam, hoạt động từ tháng 5 – tháng 10. Đầu mùa hạ, gió mùa Tây Nam gây mưa ở đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, khi vượt dãy Trường Sơn mang đến thời tiết nóng, khô (gió phơn Tây Nam hay gió Lào) ở dải đồng bằng ven biển miền Trung và phía nam Tây Bắc. Giữa và cuối mùa hạ gây mưa nhiều trên phạm vi cả nước, ở Bắc Bộ còn có gió Đông Nam thổi từ biển vào. Mùa hạ còn có hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới, gây mưa lớn cho cả 2 miền Bắc và Nam. Trong các thời kỳ chuyển tiếp, Tín phong hoạt động trên phạm vi cả nước. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của các thành phần tự nhiên khác    * Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thông qua các thành phần tự nhiên ở nước ta?    Biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thông qua các thành phần tự nhiên    - Địa hình:    + Nhiệt độ, độ ẩm cao làm cho quá trình phong hóa nhanh, tạo nên vỏ phong hóa vụn bở rất dày, dễ thấm nước, tạo điều kiện cho quá trình xâm thực và bồi tụ.    + Miền núi, quá trình xâm thực do mưa và dòng chảy diễn ra mạnh làm cho địa hình bị chia cắt hiểm trở, trên các sườn dốc xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lở, lũ quét,… Trên các vùng đá vôi quá trình cac-xtơ diễn ra mạnh mẽ tạo nên dạng địa hình cac-xtơ nhiệt đới ẩm rất độc đáo.    + Ở đồng bằng và dọc thung lũng sông, diễn ra quá trình bồi tụ mạnh, trầm tích ngày càng dày, diện tích đồng bằng liên tục mở rộng về phía biển.    - Sông ngòi:    + Mạng lưới sông ngòi với mật độ lớn, có 2360 con sông có chiều dài >10 km.    + Tổng lượng dòng chảy trên các hệ thống sông khoảng 839 tỉ m3/năm, tổng lượng phù sa sông vận chuyển ra biển hàng năm khoảng 200 triệu tấn.    + Chế độ dòng chảy phân mùa rõ rệt, mùa lũ kéo dài từ 4 – 5 tháng trùng với mùa mưa, mùa cạn dài từ7 – 8 tháng trùng với mùa khô, khoảng 70 – 80% lượng nước cả năm tập trung vào mùa lũ.    - Đất:    + Quá trình fe-ra-lit là quá trình hình thành đất chủ đạo ở nước ta, hình thành các loại đất fe-ra-lit đặc trưng cho vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Trên cả nước, nhóm đất fe-ra-lit có diện tích lớn nhất và phân bố rộng rãi.    + Đất thường có độ dày lớn nhưng dễ bị xói mòn, rửa trôi đặc biệt ở vùng đồi núi dốc. Nhiệt ẩm cao cũng làm cho tốc độ phân hủy chất hữu cơ nhanh nên đất thường nghèo mùn.    - Sinh vật:    + Các loài sinh vật nhiệt đới ở nước ta chiếm tỉ lệ cao, thực vật có gần 70% (đậu, họ vang, dâu tằm, họ dầu,…), động vật đa số là các loài nhiệt đới, nhiều loài bò sát, côn trùng đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm.    + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa là kiểu rừng đặc trưng nhất của tự nhiên Việt Nam, thành phần loài đa đạng, nhiều tầng tán và trữ lượng sinh khối lớn nhất cả nước. Tuy nhiên diện tích đã bị suy giảm mạnh, hiện đang được bảo vệ, khoanh nuôi tự nhiên. Ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống Ảnh hưởng đến sản xuất    * Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất ở nước ta?    - Đối với nông nghiệp:    + Tạo thuận lợi cho nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, các hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra quanh năm, tạo điều kiện thâm canh tăng vụ, đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, vật nuôi.    + Hệ thống sông ngòi nhiều nước cung cấp nước tưới và cải tạo đất trồng. Là môi trường thuận lợi cho hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản nước ngọt.   + Sự thất thường của thời tiết, khí hậu, chế độ dòng chảy sông ngòi thường gây khó khăn cho sản xuất, đặc biệt là việc điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thời vụ sản xuất. Nhiệt và ẩm cao cũng tiềm ẩn nhiều thiên tai, nguy cơ dịch bệnh, sản xuất bấp bênh, nhiều rủi ro,…    - Đối với các ngành khác:    + Tạo điều kiện cho hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng có thể diễn ra quanh năm.    + Mật độ sông ngòi lớn, nguồn nước dồi dào là điều kiện phát triển giao thông vận tải đường thủy, thủy điện, cung cấp nước cho các ngành sản xuất. Mùa khô là thời kì thuận lợi cho các hoạt động khai thác và xây dựng.    + Khí hậu nhiệt đới ẩm và thiên tai thường đẩy nhanh tốc độ hư hại các công trình xây dựng, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất. Sự phân mùa sâu sắc của khí hậu và chế độ dòng chảy có thể làm gián đoạn hoạt động giao thông vận tải, du lịch. Ảnh hưởng đến đời sống    * Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến đời sống ở nước ta?    - Lượng mưa và lưu lượng dòng chảy dông ngòi lớn là nguồn cung cấp nước dồi dào, đáp ứng nhu cầu khai thác nước sinh hoạt. Các hoạt động sản xuất, sinh hoạt trong đời sống của người dân cũng có sự thay đổi nhằm thích ứng với sự phân mùa của khí hậu.    - Nhiều thiên tai: bão, mưa lớn, lũ lụt, đất trượt, lũ quét, nắng nóng, hạn hán,… tác động xấu tới sức khỏe con người và gây tổn thất lớn về người, tài sản.    * Phân tích những thuận lợi của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến một trong các ngành sản xuất ở nước ta?    Thuận lợi của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến ngành nông nghiệp:    - Tạo thuận lợi cho nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, các hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra quanh năm, tạo điều kiện thâm canh tăng vụ, đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, vật nuôi.    - Hệ thống sông ngòi nhiều nước cung cấp nước tưới và cải tạo đất trồng. Là môi trường thuận lợi cho hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản nước ngọt, đặc biệt là ở các vùng đồng bằng lớn.    * Thu thập thông tin và viết báo cáo ngắn về ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến một trong các ngành sản xuất: nông nghiệp hoặc công nghiệp hoặc giao thông vận tải hoặc du lịch ở địa phương em?    Báo cáo về ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất nông nghiệp ở Thái Nguyên:    Thời tiết trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nắng nóng xen kẽ mưa rào, nguồn nhiệt ẩm dồi dào này là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh gây hại trên cây lúa. Ở thời điểm giao mùa, thời tiết nóng ẩm làm tình hình diễn biến bệnh do sâu cuốn lá gây ra có nguy cơ gia tăng ảnh hưởng đến các trà lúa mùa muộn. Hiện sâu cuốn lá nhỏ đã xuất hiện gây hại rải rác trên diện tích lúa mùa muộn. Nếu không được phòng trừ kịp thời, đúng ngưỡng, đối tượng sâu này có thể gây nên hiện tượng lép, lửng, ảnh hưởng đến vụ lúa mùa. Để hạn chế thiệt hại do sâu bệnh gây ra, không làm ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng lúa, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh đã thành lập các đoàn đi kiểm tra tình hình thực tế và cử cán bộ bám sát cơ sở để kịp thời phối hợp với UBND các huyện, thành phố, phòng chuyên môn tăng cường công tác kiểm tra đồng ruộng, theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình dịch hại. Việc chủ động phòng trừ kịp thời các đối tượng sâu bệnh gây hại cho lúa mùa muộn khi tới ngưỡng sẽ hạn chế tối đa nguy cơ bùng phát dịch bệnh trên đồng ruộng, giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, đảm bảo năng suất, chất lượng vụ mùa.
   Khi công nghệ ngày càng trở nên hiện đại, kéo theo đó là sự phát triển sống động không ngừng của không gian mạng - những trò chơi qua mạng (hay gọi là games) ra đời. Có những trò chơi vô cùng nổi tiếng (Liên Minh Huyền Thoại, Liên quân,...) nhận được nhiều lượt truy cập từ các cá nhân, bởi thế, vấn nạn “copy” những tựa game nổi tiếng trở nên phổ biến. Vậy pháp luật quy định như thế nào về các tác phẩm được bảo hộ quyền? Games có phải là tác phẩm được bảo hộ quyền hay không? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Điều kiện được bảo hộ quyền tác giả    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.    Quyền tác giả phát sinh khi:    - Tác phẩm tạo ra có tính sáng tạo.    - Được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định như: truyện, thơ, tác phẩm điện ảnh,... không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.    Điều kiện bảo hộ quyền tác giả:    - Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và cũng là chủ sở hữu quyền tác giả.    - Là tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài có tác phẩm công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào;    - Là tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài có tác phẩm được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;    - Là tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.    Tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 các loại hình tác phẩm được bảo hộ bản quyền như sau: “ Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.”    Tác phẩm được bảo hộ theo quy định phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. Game có phải là tác phẩm được bảo hộ quyền hay không?    Chương trình máy tính là một chuỗi các lệnh, nó là một tập hợp các hướng dẫn cho việc thực hiện nhiệm vụ của một máy tính. Một chương trình máy tính được viết bằng một ngôn ngữ lập trình. Games (Trò chơi video) là một trong những chương trình máy tính.    Căn cứ theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ, chương trình máy tính - games - là một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Việc lựa chọn chế độ tài sản trong hôn nhân của vợ chồng là một chế độ quan trọng. Tuy nhiên, không phải lúc nào thỏa thuận này cũng có hiệu lực. Một số trường hợp thỏa thuận tài sản chung vợ chồng bị vô hiệu như vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, hoặc một trong hai bên không tự nguyện thực hiện. Việc nắm rõ các điều kiện và quy định pháp lý liên quan sẽ giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cả hai vợ chồng. Trong bài viết này, Vietlawyer xin chia sẻ về vấn đề này như sau:  1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản nào? Theo khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia định 2014, vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Cụ thể: (1) Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định: theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 Luật Hôn nhân và gia định 2014. (2) Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận: theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 Luật Hôn nhân và gia định 2014. Như vậy, vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Lưu ý: Các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 Luật Hôn nhân và gia định 2014 được áp dụng không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn. (Khoản 2 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia định 2014) 2. Khi nào thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu? Cụ thể tại khoản 1 Điều 50 Luật Hôn nhân và gia định 2014, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan; (2) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 Luật Hôn nhân và gia định 2014, cụ thể: - Vi phạm các nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng  - Vi phạm về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình - Vi phạm về giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng - Vi phạm về giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (3) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình. Nội dung này được hướng dẫn chi tiết tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Theo đó, giữa cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình có quyền được cấp dưỡng, được thừa kế và các lợi ích khác. Điều 6 .... b) Nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Luật hôn nhân gia đình 2014 là trường hợp thỏa thuận đó nhằm trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng quy định từ Điều 110 đến Điều 115 Luật hôn nhân và gia đình hoặc để tước bỏ quyền thừa kế của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự  hoặc vi phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình đã được Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật khác có liên quan quy định. Ví dụ 1: Ông A đang có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Sau đó ông A kết hôn với bà C và thỏa thuận chuyển giao toàn bộ tài sản của mình cho bà C, do đó, không còn tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Trong trường hợp này thỏa thuận về tài sản giữa ông A và bà C bị vô hiệu. Ví dụ 2: Anh A có con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Sau đó, anh A kết hôn với chị B. Anh A và chị B đã thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, trong đó có nội dung toàn bộ tài sản của anh A sẽ do chị B thừa hưởng khi anh A chết. Trong trường hợp này, nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản giữa anh A và chị B bị vô hiệu đối với phần tài sản của anh A mà người con bị mất năng lực hành vi dân sự được thừa kế theo quy định của pháp luật. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Chú T - Tiền Giang có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: “Do là học sinh cuối cấp, chuẩn bị thi đại học nên vợ chồng tôi quyết định mua cho con trai một chiếc xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3 để thuận tiện cho việc đi lại. Tuy nhiên, trong một lần tham gia giao thông, công an giao thông đã giữ con trai tôi lại để kiểm tra giấy tờ thì phát hiện con trai tôi mới được 17 tuổi 6 tháng. Ngoài ra, khi kiểm tra con trai tôi có mang theo giấy đăng ký xe nhưng lại không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Xin hỏi Luật sư, hành vi của con trai tôi có vi phạm pháp luật không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông    Theo Khoản 22 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ thì người tham gia giao thông gồm:    - Người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ;    - Người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.    Căn cứ theo Điều 58 Luật giao thông đường bộ, điều kiện của người lái xe tham gia giao thông gồm: “1, Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. 2, Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: a, Đăng ký xe; b, Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; c, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; d, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.” Có phải trường hợp nào dướituổi tuổi điều khiển xe máy cũng vi phạm pháp luật không?    Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ: "1, Độ tuổi của người lái xe quy định như sau: a, Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;”    Trường hợp này, do con trai chú T điều khiển xe máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3 khi đã trên 16 tuổi (17 tuổi 6 tháng) nên căn cứ theo quy định của pháp luật thì con trai chú T được phép lái loại xe gắn máy. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật về giấy phép lái xe (Điều 59 Luật giao thông đường bộ) thì không có giấy phép lái xe cho xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 50 cm3, do đó không thể xử phạt con trai chú T do không có giấy phép lái xe.    Tuy nhiên căn cứ theo Điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe:  “2, Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a, Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;”    Do đó, việc con trai chú T không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông và sẽ bị xử phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Những mức phạt giao thông 2025 theo Nghị định 168/2024/ND-CP cần phải lưu ý: 1. Phạt nồng độ cồn  Lỗi vi phạm  Mức tiền phạt Số điểm trừ trên GPLX Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở 2 triệu đồng - 3 triệu đồng 04 điểm Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở 6 triệu đồng - 8 triệu đồng  10 điểm  Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở 8 triệu đồng - 10 triệu đồng tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng 2. Phạt không đội mũ bảo hiểm  Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ => dao động từ 400.000 đến 600.000 đồng 3. Mức phạt vượt đỏ với xe mô tô, xe gắn máy Lỗi vi phạm Mức phạt Số điểm trừ trên giấy phép lái xe  Vượt đèn đỏ (Không gây tai nạn giao thông) 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. 04 điểm. Vượt đèn đỏ (Gây tai nạn giao thông) 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. 10 điểm. 4. Mức phạt xe máy đè vạch dừng đèn đỏ với xe mô tô, xe gắn máy  Lỗi vi phạm Mức phạt Xe máy đè vạch dừng đèn đỏ (Không gây tai nạn giao thông) 200.000 đồng đến 400.000 đồng Xe máy đè vạch dừng đèn đỏ (Gây tai nạn giao thông) 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng Bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm 5. Mức phạt xe máy đi sai làn đường Lỗi vi phạm Mức phạt Đi sai làn đường (Không gây tai nạn giao thông) 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Đi sai làn đường (Gây tai nạn giao thông) + Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. + Bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm 6. Mức phạt không bật đèn xe Lỗi vi phạm Mức phạt Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn (Không gây tai nạn giao thông) 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn (Gây tai nạn giao thông) 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. + Bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần (Không gây tai nạn giao thông) 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần (Gây tai nạn giao thông 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. + Bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm   7. Mức phạt không bằng lái xe máy Lỗi vi phạm Mức phạt Không mang theo bằng lái xe 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Không có bằng lái xe - Đối với xe có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. - Đối với xe có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và xe mô tô ba bánh: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. - Đối với xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng 8. Mức phạt lỗi đi xe máy trên vỉa hè Lỗi đi xe máy trên vỉa hè phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Bên cạnh đó, lỗi đi xe máy trên vỉa hè bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.   
   Hành vi trộm cắp tài sản ngày càng trở nên đáng báo động, điều này khiến trật tự - trị an xã hội trở nên rối ren, không được bảo đảm. Việc trộm cắp gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cả về tài sản lẫn tinh thần của người bị trộm cắp. Pháp luật Việt Nam đã giải quyết hiện trạng nên trên bằng việc ban hành hàng loạt những quy định về Trộm cắp tài sản. Vậy những quy định đó được hiểu như thế nào?  Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Trộm cắp tài sản là gì?    Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) không có định nghĩa cụ thể trộm cắp tài sản là gì. Tuy nhiên có thể hiểu, trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật mà trong đó người phạm tội thực hiện hành vi cố ý chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác một cách lén lút để thu lợi bất chính từ tài sản đó. Các yếu tố cấu thành Về mặt khách quan    - Về hành vi: Hành vi phạm tội này mang tính chất chiếm đoạt tài sản nhưng sự chiếm đoạt ở đây được thực hiện bằng hành vi lén lút, lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của cá nhân, tổ chức quản lý tài sản hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan như chen lấn, xô đẩy,...nhằm tiếp cận cá nhân, tổ chức để thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.    - Về hậu quả: Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là gây ra thiệt hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp. Tài sản bị trộm cắp có thể là các loại tiền, hàng hóa, giấy tờ có giấy trị thanh toán.    Lưu ý: Chỉ những giá trị tài sản bị trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản; còn nếu tài sản trộm cắp có trị giá dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo các điều kiện khác. Về mặt chủ quan    - Đây là lỗi cố ý, tức người phạm tội nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản nhất định hoặc có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác nhưng lại mong muốn hoặc cố ý bỏ mặc hậu quả đó xảy ra với đối tượng bị trộm cắp.    - Mục đích: Mong muốn chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức. Về mặt khách thể    Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, trường hợp sau khi trộm tài sản của tổ chức, cá nhân, mà người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác (Ví dụ: Tội giết người, Tội cướp tài sản,...) Về mặt chủ thể    - Theo Khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên.    - Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội trộm cắp tài sản (Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Hình phạt      * Xử phạt hành chính:    Đối với cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây ra hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản (cụ thể là dưới 2.000.000 đồng) và chưa bị kết án về các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính.    Cụ thể tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử  phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình: “ 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;”    * Truy cứu trách nhiệm hình sự:    Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 ( sửa đổi, bổ sung năm 2017 ), cụ thể như sau:    - Khung 1:    Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:    + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;    + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;    + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;    + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;    + Tài sản là di vật, cổ vật.    - Khung 2:    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:    + Có tổ chức;    + Có tính chất chuyên nghiệp;    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;    + Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;    + Hành hung để tẩu thoát;    + Tài sản là bảo vật quốc gia;    + Tái phạm nguy hiểm.    - Khung 3:    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;    + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.    - Khung 4:    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:    + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;    + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.    - Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666