Tất cả sản phẩm

Trong đời sống xã hội hiện nay, giao dịch dân sự thông qua hình thức hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương ngày càng thông dụng và phổ biến, tuy nhiên để các giao dịch dân sự này có hiệu lực thì phải tuân thủ theo quy định của pháp luật dân sự. Vậy điều kiện để có hiệu lực của giao dịch dân sự là gì? Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Giao dịch dân sự là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự được định nghĩa như sau: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” Trong đó, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015). Thông thường, hành vi pháp lý đơn phương được hiểu là sự thể hiện ý chí của một bên làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Ví dụ: lập di chúc, hứa thưởng,.. Hình thức của giao dịch dân sự Theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, các hình thức của giao dịch dân sự bao gồm: - Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. - Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. - Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực Điều 117 BLDS năm 2015 quy định về Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau: “Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. 2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.” Thứ nhất, theo như pháp luật dân sự, để có thể thực hiện được giao dịch dân sự thì cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp. Vì theo pháp luật quy định, không phải cá nhân nào cũng đầy đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự. Có những cá nhân chưa hình thành, có những cá nhân mất và có những cá nhân hạn chế năng lực pháp luật và hành vi dân sự.  Thứ hai, Chủ thể phải thực hiện giao dịch tự nguyện. Đây là một biện pháp bảo vệ quyền lợi và lợi ích liên quan của những chủ thể có vai trò trong giao dịch dân sự. Trong thực tế, nhiều trường hợp có những cá nhân không tự nguyện và bị cưỡng ép hay uy hiếp để thực hiện dân sự do đó để tránh những hành vi đó nên pháp luật tôn trọng sự tự nguyện và vô hiệu hóa các giao dịch dân sự không có sự tự nguyện. Thứ ba, giao dịch dân sự phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật , không được vi phạm pháp luật và trái đạo đực xã hội. Có thể mục đích hoặc phương thức của giao dịch dân sự vi phạm điều này. Ví dụ: Mang thai hộ, buôn bán các chất cấm, … Cuối cùng, trong một số trường hợp pháp luật có quy định thì hình thức cũng là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Ví dụ: trong một số giao dịch pháp luật yêu cầu phải có văn bản công chứng chứng thực cho giao dịch. Tuy nhiên trong một số trường hợp giao dịch dân sự có thể thỏa thuận bằng miệng hoặc văn bản có chữ kí hai bên. Do đó trong những trường hợp này hình thức trở thành một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu Có 07 trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu như sau: - Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. (Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015) - Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo. (Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015) - Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. (Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015) - Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn. (Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015) - Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. (Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015) - Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. (Điều 128 Bộ luật Dân sự 2015) - Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. (Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015) Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu Căn cứ theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu: - Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. - Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. - Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. - Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. - Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định. Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu Tại Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. - Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 Bộ luật Dân sự 2015 là 02 năm, kể từ ngày: + Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch; + Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối; + Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép; + Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch; + Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức. - Hết thời hiệu quy định trên mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực. - Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
1. Thông tin về sáp nhập tỉnh thành 2025 tại Kết luận 126 của Trung ương Tại Kết luận 126-KL/TW của Bộ Chính trị và Ban Bí thư có nêu rõ định hướng tiếp tục sắp xếp bỏ cấp hành chính cấp huyện, sáp nhập một số tỉnh, thành. Theo đó, Bộ Chính trị và Ban Bí thư giao Đảng uỷ Chính phủ xây dựng phương án tiếp tục sắp xếp cấp xã phù hợp với mô hình tổ chức mới, đề xuất tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cấp xã; định hướng sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp tỉnh; Song song đó, đề xuất chủ trương sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, quy định của Đảng có liên quan, báo cáo Bộ Chính trị trong quý III/2025. Đồng thời giao Đảng uỷ Chính phủ phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Đảng uỷ Quốc hội, các cấp uỷ, tổ chức đảng có liên quan nghiên cứu định hướng tiếp tục sắp xếp bỏ cấp hành chính trung gian (cấp huyện); Bên cạnh đó, Bộ Chính trị và Ban Bí thư cũng đã giao Đảng uỷ các cơ quan Đảng Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo Đảng uỷ Tòa án nhân dân tối cao, Đảng uỷ Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu, tham mưu về mô hình cơ quan (toà án, viện kiểm sát) theo định hướng bỏ cấp trung gian (cấp huyện) và đề xuất bổ sung, sửa đổi các cơ chế, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan; Có thể thấy, thông tin sáp nhập các tỉnh thành Việt Nam được đề cập tại Kết luận 126-KL/TW năm 2025 mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu định hướng sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Khoản 2 Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định 05 điều kiện phải bảo đảm khi sáp nhập đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính gồm: (1) Phù hợp quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (2) Bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp; phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của từng địa phương; (3) Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; (4) Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện cho Nhân dân; (5) Phải căn cứ vào tiêu chuẩn của đơn vị hành chính phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 2. Chia sẻ thông tin sáp nhập các tỉnh thành không đúng, bị phạt thế nào? Mấy ngày gần đây, có một số page, tài khoản cá nhân mạng xã hội đã chia sẻ việc sáp nhập các tỉnh thành khi chưa có thông tin chính thức. Việc tung tin sai sự thật có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo qy định khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP mức phạt đối với các hành vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau: -  Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi như: Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;... Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Do đó, có thể thấy, cá nhân có hành vi tung thông tin sáp nhập các tỉnh thành không đúng sự thật có thể bị phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng; tổ chức vi phạm có thể phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. Ngoài ra, khoản 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP còn nêu rõ, chủ thể thực hiện hành vi tung thông tin sáp nhập các tỉnh thành giả mạo còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc gỡ bỏ thông tin theo quy định.
1. Sổ đỏ cấp sai vị trí đất, người dân phải xử lý như thế nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 152 Luật đất đai 2024 quy định những trường hợp đính chính Sổ đỏ bao gồm: - Có sai sót về thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính. - Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ được kê khai khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai. Như vậy, nếu quá trình cấp Sổ đỏ có sai sót hoặc nhầm lẫn thông tin dẫn đến sai thông tin cá nhân, cấp sai vị trí đất (sai số ô, số thửa, số tờ bản đồ...) so với hồ sơ kê khai ban đầu đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra, xác nhận thì người dân có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đính chính Sổ đỏ. 2. Sổ đỏ cấp sai vị trí đất có bị thu hồi hay không? Tại khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2024 có quy định việc thu hồi Sổ đỏ được thực hiện đối với các trường hợp sau: - Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích ghi Giấy chứng nhận (GCN). - Khi cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận. - Giấy chứng nhận đã cấp không đúng những thông tin sau tại thời điểm cấp: Thẩm quyền Đối tượng sử dụng đất Diện tích đất Mục đích sử dụng đất Thời hạn sử dụng đất Nguồn gốc sử dụng Không đủ điều kiện được cấp - Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy. - Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp lại GCN đã cấp. Theo đó, nếu Sổ cấp sai vị trí mà dẫn đến không đúng diện tích đất được cấp hoặc trong quá trình đính chính sổ đỏ mà có yêu cầu cấp đổi Sổ đỏ thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi Sổ đỏ đã cấp trước đó. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Xây nhà vượt quá diện tích đất trên Sổ đỏ có sao không? Trong bài viết này, Vietlawyer xin chia sẻ nội dung này như sau: 1. Xây nhà vượt quá diện tích là gì? Xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ có sao không? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tên thường gọi "Sổ đỏ"). Trường hợp đất để xây dựng nhà ở, trong sổ đỏ sẽ thể hiện thông tin của phần diện tích đất này. Hiện nay, thường sử dụng khái niệm "đất thổ cư" để làm tên gọi cho đất ở. Cụ thể, đất phi nông nghiệp (thường dùng "đất thổ cư"), nằm trong khu dân cư, là loại đất cho phép ở, xây dựng nhà cửa, các công trình xây dựng phục vụ đời sống xã hội, đất vườn ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đã được cơ quan nhà nước công nhận là đất thổ cư Như vậy, xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ còn được hiểu là xây nhà vượt quá diện tích đất thổ cư ghi nhận trong Sổ đỏ, đây là hành vi vi phạm nguyên tắc sử dung đất đai được ghi nhận tại khoản 1 Điều 5 Luật đất đai 2024 và vi phạm nghĩa vụ chung của người sử dụng đất tại khoản 1 Điều 31 Luật đất đai 2024 như sau: Điều 5. Nguyên tắc sử dụng đất 1. Đúng mục đích sử dụng đất. Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất 1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo quy định khác của pháp luật có liên quan. Như đã nói ở trên, xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ là hành vi vi phạm nguyên tắc sử dụng đất. Do đó, việc xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ có thể bị xử phạt theo quy định pháp luật. 2. Làm thế nào để hợp pháp hóa phần diện tích xây vượt quá? Trường hợp xây nhà vượt quá phần diện tích đất ở ghi trong Sổ đỏ, để không vi phạm pháp luật, người có quyền sử dụng đất cần làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phần diện tích vượt quá sang đất phi nông nghiệp. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2) - “Cây khế” kể về chuyện người em hiền lành được báo đáp xứng đáng và người anh tham lam phải chịu kết cục thê thảm khi cùng được chim trả công sau khi ăn khế. Đây là câu chuyện về bài học đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn của nhân dân. - Em thích nhất chi tiết chim đưa người em đến đảo hoang ngoài biển với nhiều loại đá quý, vàng bạc, kim cương lấp lánh, đủ màu sắc.  Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2) Tóm tắt truyện “Cây khế” :  Ngày xưa ở một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm để lại cho một khối gia tài. Vợ chồng người anh tham lam giành hết chỉ chừa lại cho người em một gian nhà lụp xụp, trước cửa có một cây khế ngọt. Vợ chồng người em chăm chỉ làm ăn và chăm sóc cây khế chu đáo. Đến mùa khế ra rất nhiều quả. Bỗng một hôm có con chim lạ đến ăn khế. Vợ chồng người em than thở và chim lạ liền bảo người em may túi ba gang để chim trả ơn. Hôm sau, chim đưa người em ra đảo lấy vàng và trở về. Từ đó, người em trở nên giàu có. Người anh hay tin, lân la đến dò hỏi và đổi cả gia tài của mình để lấy túp lều cùng cây khế. Đến mùa khế chín, chim đại bàng lại đến và cũng ngỏ ý sẽ trả ơn. Người anh vì tham lam nên đã may túi to để dựng được nhiều vàng. Trên đường đi lấy vàng về vì quá nặng nên người anh đã bị rơi xuống biển và chết. Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2) - Từ ngữ chỉ không gian – thời gian trong truyện cổ tích “Cây khế”:  + Thời gian: ngày xửa ngày xưa.  + Không gian: ở một nhà kia.  - Ý nghĩa: có ý phiếm chỉ không gian, thời gian xảy ra câu chuyện, nhằm đưa người đọc vào thế giới hư cấu thuận lợi hơn.  Câu 4 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2) - Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang là con vật kì ảo. Vì nó mang 1 số đặc điểm như:  + Biết nói tiếng người: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng!”  + Có phép thần kì, biết chỗ cất giấu của cải, vàng bạc, kim cương,…  Câu 5 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2) - Câu nói của con chim lớn: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng!” là câu có vần, dễ thuộc, dễ nhớ.  - Ngày nay, câu “ăn một quả, trả cục vàng” hay “ăn khế, trả vàng” cũng thường được nhân dân dùng để chỉ một việc làm được trả công hậu hĩnh, có kết quả tốt đẹp.  Câu 6 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2) - Điều kì diệu ở đảo xa: trên đảo toàn đá trắng, đá xanh, đá đỏ, đá ngũ sắc, … toàn những thứ đá trong như thủy tinh và hổ phách đủ các màu. Có hang sâu và rộng, ngoài cửa có nhiều vàng và kim cương.  - Điều kì diệu này đã giúp cho vợ chồng người em dần trở nên giàu có.  Câu 7 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2)                       Nhân vật          Đặc điểm  Người anh Người em Hành động + Lười biếng, bao nhiêu công việc khó nhọc đều trút cho vợ chồng em.  + Chiếm hết của cải, ruộng vườn chỉ để lại cho em một gian nhà lụp xụp và 1 cây khế ngọt.  + Thấy chim lạ đến thì hớt hải chạy ra.  + Tru tréo lên: “Cả nhà tôi trông vào cây khế, bây giờ chim ăn ráo ăn tiệt thì tôi cậy vào đâu”.  + Cuống quýt bàn cãi may túi. Mới đầu định mang nhiều túi nhưng sợ chim không ưng nên chỉ may 1 túi nhưng to gấp 3 lần túi của người em.  + Người chồng tót ngay lên lưng chim còn người vợ vái lấy, vái để chim thần.  + Hoa mắt vì của quý. Vào trong hang lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải, dồn cả vào ống tay áo, ống quần, lê mãi mới ra khỏi hang. Đặt tay nải dưới cánh chim rồi lấy dây buộc chặt vào lưng chim và cổ mình.  + Thức khuya, dậy sớm, cố gắng làm lụng.  + Không ta thán.  + Đợi cho chim ăn xong bay đi mới lên cây hái.  + Người vợ nói: “Ông chim ơi, ông ăn như thế còn gì là khế của nhà cháu nữa! Cây khế nhà cháu cũng sắp hết quả rồi đấy, ông ạ!”  + Nghe lời chim may một túi vải, bề dọc, bề ngang vừa đúng ba gang.  + Trèo lên lưng chim.  + Thấy hang sâu và rộng không dám vào chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về.  Kết cục Vì mang nặng lại gặp cơn gió mạnh nên chim và người anh đều rơi xuống biển. Người anh bị sóng cuốn đi mất.  Chim đưa người em về đến nhà. Từ đấy, hai vợ chồng người em trở nên giàu có.  Câu 8. (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2) Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học:  + Cần phải luôn chăm chỉ, cần mẫn lao động thì mới có được thành quả tốt + Hiền lành, tốt bụng thì sẽ được đền đáp xứng đáng. + Quá tham lam thì sẽ phải gánh chịu hậu quả. + Hãy giúp đỡ người khác khó khăn hơn mình.  
   Có nhiều trường hợp người sở hữu tài sản không có mặt tại nơi cư trú của mình vì nhiều lý do khác nhau, như đi công tác, du lịch, nhập viện, bị mất tích, bỏ trốn, bị bắt giữ, bị tuyên bố chết, v.v... Điều này đặt ra câu hỏi về việc quản lý tài sản của người vắng mặt, đảm bảo cho quyền lợi của người sở hữu và các bên liên quan. Vậy quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú được pháp luật quy định như thế nào? Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Người vắng mặt tại nơi cư trú là gì?    Người vắng mặt tại nơi cư trú là người biệt tích 06 tháng liền trở lên. Thời gian biệt tích phải liên tục, không gián đoạn. Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định của pháp luật. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú    Quy định tại Điều 65 Bộ Luật Dân sự 2015 đề cập đến việc quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú khi người này đáp ứng đủ điều kiện và có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan tới Tòa án. Việc này mang ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân biệt tích cũng như của những người liên quan. Bằng cách này, việc quản lý tài sản sẽ giữ vững giá trị của chúng, ngăn ngừa mọi mất mát và thiệt hại có thể xảy ra.    Theo quyết định của Tòa án, những người sau đây được phân công quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú:    + Người đang đảm nhận vai trò quản lý tài sản (theo sự ủy quyền của chính người bị xác định là vắng mặt tại nơi cư trú trước khi họ biệt tích);    + Người cùng là chủ sở hữu tài sản với người vắng mặt (quản lý tài sản chung);    + Vợ hoặc chồng đang quản lý tài sản trước khi người vắng mặt biệt tích;    + Con thành niên hoặc cha mẹ của người vắng mặt (trong trường hợp vợ hoặc chồng đang quản lý tài sản nhưng gặp các tình huống như: qua đời, mất khả năng hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, quản lý hành vi, hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự).    Nếu không có ai phù hợp trong các trường hợp trên, Tòa án có thể chỉ định người thân thích hoặc một người khác quản lý tài sản của người vắng mặt. Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú    Tại Điều 67 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cụ thể như sau: “1. Quản lý tài sản của người vắng mặt. 2. Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt. 3. Được thanh toán các chi phi cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.”    Điều 67 quy định về quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú. Khi những người được xác định theo Điều 65 là người quản lý tài sản thì ngoài những nghĩa vụ họ bắt buộc phải thực hiện, tương ứng với hoạt động quản lý, họ còn được pháp luật trao cho những quyền nhất định. Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi việc quản lý tài sản không phải là nghĩa vụ pháp luật áp đặt bắt buộc phải thực hiện đối với các chủ thể này.    Theo đó, người quản lý có ba nhóm quyền sau:    Thứ nhất, người quản lý được quyền quản lý tài sản của người vắng mặt. Chính tên gọi pháp lý của chủ thể này đã xác định rõ ràng quyền cơ bản của họ là thực hiện việc quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú. Theo quy định của điều luật thì người quản lý sẽ thực hiện các xử sự, hành vi phù hợp để thực hiện trọn vẹn việc quản lý tài sản như: chiếm hữu, chăm sóc, kiểm tra,… để đảm bảo tài sản trong phạm vi kiểm soát của mình và giữ gìn tài sản được vẹn toàn về giá trị.    Thứ hai, người quản lý được quyền trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt. Kết hợp cả quy định tại Điều 66 và Điều 67 thì đây vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của người quản lý. Như vậy, trong những trường hợp bắt buộc, có yêu cầu, người quản lý phải thực hiện các nghĩa vụ này. Trong những trường hợp cần thiết, theo ý chí của chính họ, họ cũng được phép thực hiện việc trích tài sản mà mình đang quản lý để thực hiện thay các nghĩa vụ cho người vắng mặt với các chủ thể khác.    Thứ ba, người quản lý được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt. Để thực hiện việc quản lý tài sản, các chủ thể này cũng mất những công sức nhất định và các chi phí để đảm bảo cho sự tồn tại và vẹn nguyên của tài sản. Do đó, họ cần được thanh toán các chi phí cần thiết để thực hiện việc quản lý tài sản. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú    Điều 66 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người quản lý tài sản (xác định theo Điều 55) phải thực hiện. Theo đó, có bốn nhóm nghĩa vụ đối với người quản lý, bao gồm:    Thứ nhất, người quản lý phải giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình. Nghĩa vụ này yêu cầu sự tận tâm và ý thức trách nhiệm của người quản lý. Đây cũng chính là mục đích trong việc giao tài sản của người vắng mặt cho người khác quản lý trong thời gian họ đang biệt tích.    Thứ hai: Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng: người quản lý phải bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng. Việc bản các tài sản có nguy cơ bị hư hỏng là để giữ được giá trị của tài sản. Tránh cho người vắng mặt bị thiệt hại về tài sản khi họ không đang trực tiếp thực hiện được việc chăm sóc, quản lý và định đoạt tài sản của mình.    Thứ ba: Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.    Người quản lý phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án. Việc quản lý tài sản của người vắng mặt hướng tới sự cân bằng lợi ích của bản thân họ và lợi ích của những người mà họ có nghĩa vụ phải thực hiện. Do đó, trong những trường hợp người vắng mặt phải thực hiện các nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án như cấp dưỡng, trả nợ, thanh toán các nghĩa vụ tài chính khác thì người quản lý có thể thực hiện thay cho người vắng mặt, trên cơ sở giá trị tài sản đang quản lý.    Thứ tư: Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết, nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường    Người quản lý phải giao tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết. Nghĩa vụ này được đặt ra để tránh tình trạng người quản lý lợi dụng tình trạng chiếm hữu tài sản trong thời gian chủ sở hữu vắng mặt để chiếm giữ tài sản. Vai trò của người quản lý tài sản được xác định là chấm dứt khi người vắng mặt trở về. Do đó, họ cần giao lại tài sản cho chủ sở hữu tài sản. Trong trường hợp tài sản bị thiệt hại xuất phát từ lỗi của người quản lý thì người quản lý còn phải thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu tài sản.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Đặt tên hộ kinh doanh dạy thêm có quy định cụ thể như thế nào? Trong bài viết này, Vietlawyer xin chia sẻ cụ thể nội dung này như sau: Hiện nay, Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc đặt tên hộ kinh doanh cụ thể như sau: Điều 88. Đặt tên hộ kinh doanh 1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”; b) Tên riêng của hộ kinh doanh. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. 2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh. 3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. 4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện. Như vậy, cách đặt tên hộ kinh doanh dạy thêm phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây: (1) Trong tên phải có cụm từ "Hộ kinh doanh" (2) Phải có tên gọi riêng được viết bằng các chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. (3) Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng. (4) Không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. (5) Không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Con người từ khi sinh ra đã mang một giới tính nhất định. Tuy nhiên, thực tế lại cho thấy, không phải lúc nào giới tính của một người cũng được hoàn thiện sẵn khi người đó ra đời. Lúc này, việc xác định lại giới tính cho họ là sự tôn trọng cũng như cần thiết. Vậy, pháp luật Việt Nam quy định khi nào được xác định lại giới tính? Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Khái niệm giới tính    Theo Khoản 2 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006: “2. Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.”    Như vậy, giới tính chỉ sự khác biệt giới về phương diện sinh học, có sẵn từ khi sinh ra, đồng nhất và không biến đổi (trừ trường hợp có sự can thiệp của y học). Theo đó, giới tính chỉ bao gồm nam và nữ. Khi nào được xác định lại giới tính    Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Dân sự năm 2015 xác định: “1. Cá nhân có quyền xác định lại giới tính. Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính.”    Như vậy, việc xác định giới tính của một người được thực hiện trong các trường hợp sau:    - Giới tính bị khuyết tật bẩm sinh: Khuyết tật bẩm sinh về giới tính là những bất thường ở bộ phận sinh dục của một người ngay từ khi mới sinh ra, biểu hiện ở một trong các dạng như nữ lưỡng giới giả nam, nam lưỡng giới giả nữ hoặc lưỡng giới thật.    - Chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính: Giới tính chưa được định hình chính xác là những trường hợp chưa thể phân biệt được một người là nam hay nữ xét về cả bộ phận sinh dục và nhiễm sắc thể giới tính. Nguyên tắc xác định lại giới tính    Điều 3 Nghị định 88/2008/NĐ-CP quy định nguyên tắc xác định lại giới tính như sau:    - Bảo đảm mỗi người được sống theo đúng giới tính của mình.    - Việc xác định lại giới tính phải được tiến hành trên nguyên tắc tự nguyện, khách quan, trung thực, khoa học và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đã xác định lại giới tính.    - Giữ bí mật về các thông tin liên quan đến người được xác định lại giới tính, trừ trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố và xét xử liên quan đến việc xác định lại giới tính. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân sau khi xác định lại giới tính    - Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch;    - Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định của Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan. Xử phạt hành chính về xác định lại giới tính    Các mức phạt hành chính về xác định lại giới tính được quy định tại Điều 45 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, cụ thể:    - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:    + Tiết lộ thông tin về việc xác định lại giới tính của người khác;    + Phân biệt đối xử đối với người đã xác định lại giới tính (Ngoài ra người có hành vi vi phạm còn phải xin lỗi trực tiếp người bị phân biệt đối xử).    - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi xác định lại giới tính khi chưa được phép của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Câu 1 (trang 78 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):  - Thời tiết luôn thay đổi bất thường với các hiện tượng như băng giá, mưa đá, hạn hán, ngập mặn, …. tiềm ẩn những mối nguy cơ gây nên nhiều thiệt hại khó lường về tài sản và con người.  Câu 2 (trang 78 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):  Hơn một nửa các loài thực vật và một phần ba các loài động vật phổ biến có thể gặp mối đe dọa nghiêm trọng vào thế kỷ này do biến đổi khí hậu, theo một nghiên cứu của trường Đại học vùng Đông Anglia (UEA) cho hay. Nghiên cứu đã được xuất bản hôm 12/5 trên tạp chí Biến đổi khí hậu tự nhiên (Nature Climate Change) đã nghiên cứu 50.000 loài sinh vật phổ biến và phân bố rộng rãi trên toàn cầu và nhận thấy một nửa các thực vật và một phần ba các động vật sẽ mất phân nửa môi trường sống của chúng vào năm 2080 nếu không có biện pháp gì để giảm tình trạng nóng lên toàn cầu và làm chậm lại tình trạng này. Điều đó có nghĩa rằng các khu vực địa lý của các loài thực vật và động vật phổ biến sẽ thu hẹp trên quy mô toàn cầu và đa dạng sinh học sẽ suy giảm trên toàn thế giới. Các thực vật, bò sát và đặc biệt là động vật lưỡng cư được dự đoán là có nguy cơ bị ảnh hưởng lớn nhất. Vùng phụ Sahara Châu Phi, vùng Trung Mỹ, Amazon và Australia là các khu vực sẽ mất gần hết các loài động thực vật. Và một sự suy giảm lớn về số loài thực vật được dự báo cho các khu vực Bắc Phi, Trung Á và Tây Nam châu Âu. * Đọc văn bản Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:  1. Theo dõi: Những cách gọi tên khác nhau đối với hiện tượng biến đổi khí hậu trên Trái Đất. - Sự nóng lên của Trái Đất - Sự bất thường của Trái Đất 2. Chú ý: Hiện tượng được nhắc ở đây chứa đựng lời giải thích về nhan đề của văn bản. - Những bông hoa thủy tiên ở Bet-the-xđa, bang Ma-ri-lan vốn thường nở vào tháng Ba thì năm nay lại được nở từ đầu tháng Một là sự bất thường. 3. Theo dõi: Giải thích của tác giả về sự xuất hiện đồng thời hai thái cực của thời tiết.  - Nhiệt độ trung bình tăng và Trái Đất nóng lên dẫn tới đất chac hơi nhiều hơn → Vì thế: + Những khu vực có khí hậu khô tự nhiên sẽ càng khô hơn + Tốc độ bay hơi của nước tăng, đưa nhiều hơi nước hơn vào không khí nên những khu vực gần diện tích mặt nước rộng, nơi thường có lượng mưa cao sẽ có xu hướng ẩm ướt hơn 4. Suy luận: Tại sao có thể cho rằng người ta đã nhầm lẫn khi dùng thuật ngữ “sự nóng lên của Trái Đất”?  - Đây là một sự nhầm lẫn vì: + Nó gợi lên một sự đồng nhất, từ từ xảy ra, chủ yếu muốn nhắc đến nhiệt độ, hiện tượng này là bình thường, không gây ra vấn đề gì + Thực tế, khí hậu Trái Đất diễn ra khác hẳn, không giống nhau trên các vùng địa lí, nhanh hơn so với tốc độ biến đổi khí hậu tự nhiên trước kia, nhanh hơn khoảng thời gian để hệ sinh thái và xã hội điều chỉnh + Nó ảnh hưởng tiêu cực hơn là tích cực tới đời sống con người 5. Theo dõi: Cách trình bày đoạn trích dẫn dài lấy từ một nguồn tài liệu tham khảo có liên quan tới vấn đề đang bàn.  - Cách trình bày đoạn trích dẫn dài lấy từ một nguồn tài liệu tham khảo có liên quan tới vấn đề đang bàn: + Trang CNN.com (ngày 07/8/2007) giới thiệu một báo cáo do WMO của Liên hợp quốc công cha
Câu 1 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Thơ là tiếng nói bộc lộ tình cảm, đồng thời là một hình thức giao tiếp nghệ thuật. Nói với con, đương nhiên chủ thể của lời nói là “cha”, và đối tượng tâm tình trước hết là “con”. Nhưng là một tác phẩm nghệ thuật, bài thơ còn là lời trò chuyện với người đọc rộng rãi – những người có thể đồng cảm sâu sắc với chủ thể trữ tỉnh về những vấn đề được nói tới. Câu 2 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Qua lời căn dặn, tâm tình, cha muốn con khắc ghi: - Luôn nhớ về tình cảm của cha mẹ, của gia đình mình.  - Luôn yêu mến, tự hào về quê hương, xứ sở. - Luôn ý thức được những phẩm chất cao quý của “người đồng minh” (những con người của quê hương). - Sống có cốt cách để xứng đáng là người con của quê hương.  Câu 3 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): - Mối quan hệ giữa “con” với gia đình là quan hệ hết sức tự nhiên và sâu sắc. Con được cha mẹ sinh ra, nuôi dưỡng, bao bọc. Bước đi chập chững, tiếng nói đầu đời của con đem đến cho cha mẹ niềm vui, hạnh phúc (Một bước chạm tiếng nói/ Hai bước tới tiếng cười). Trên từng bước trưởng thành của con, đều có sự bảo ban và ánh mắt dõi theo đầy hi vọng của cha mẹ (Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con - Mối quan hệ giữa “con” với quê hương: Quê hương không chỉ là nơi con được sinh ra, lớn lên, mà còn là nơi hun đúc, nuôi dưỡng nghị lực sống và tâm hồn con (Đan lờ cài nan hoa/ Vách nhà ken câu hát; Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng: Còn quê hương thì làm phong tục). Đặc biệt, nói đến quê hương là nói đến những con người xứng đáng là mẫu hình về mọi mặt cho con noi theo để trưởng thành Câu 4 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Qua những lời tâm tình với con, người cha (chủ thể trữ tình) muốn con thấu hiểu những vẻ đẹp tâm hồn và sức sống mãnh liệt, bền bỉ của “người đồng mình”. Vẻ đẹp đó thể hiện ở các khía cạnh sau: - Những con người đáng yêu vì nét tài hoa, lãng mạn và đời sống tâm hồn phong phú (Người đồng mình yêu lắm con ơi/ Đan lờ cài nan hoa/Vách nhà ken câu hát). - Những con người có ý chí, nghị lực sống mãnh liệt (Người đồng mình thương lắm con ơi/ Cao đo nỗi buồn/ Xa nuôi chí lớn)  Những con người chân chất, giản dị, nhưng có cốt cách cao quý (Người đồng mình thô sơ da thịt/ Chẳng mấy ai nhỏ bé đầu con). - Những con người chịu thương chịu khó, sống gắn bó và hết lòng xây đắp quê hương (Sống trên đá không chê đá gập ghềnh/ Sống trong thung không chê thung nghèo đói/ Sống như sông như suối/ Lên thác xuống ghềnh/ Không lo cực nhọc; Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương). → Trong những chuyến “lên đường” của con, người cha muốn con phải thấu hiểu, yêu thương và tự hào về “người đồng mình”, sống có cốt cách cao đẹp, xứng đáng là người con của quê hương, xứ sở Câu 5 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): NGHỆ THUẬT CỦA BÀI THƠ “NÓI VỚI CON” Yếu tố nghệ thuật Các dòng thơ thể hiện Giá trị biểu đạt Dùng các kiểu câu có cấu trúc giống nhau + Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ  + Người đồng mình yêu lắm con ơi Người đồng minh thương lắm con ơi  + Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chó lớn  + Sống trên đã không chê đá gập ghềnh Sống trong thang không chê thung nghèo đói Tạo nên lối nói riêng, nhấn mạnh cảm xúc của chủ thể trữ tình và đặc điểm của đối tượng được tái hiện.   Cách nói cụ thể, hình tượng + Một bước chạm tiếng nói   Hai bước tới tiếng cười  + Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát  + Người đồng minh tự đục đá kê cao quê hương Thể hiện những cảm xúc, suy nghĩ sinh động, cụ thể, giàu tính trực quan. Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị + Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn  + Người đồng minh thô sơ da thịt  + Con ơi tuy thô sơ da thịt  Thể hiện tình cảm chất phác, chân thực.
   Đất trồng cây lâu năm rất phổ biến. Vậy đất trồng cây lâu năm là gì? Có được xây nhà trên đất trồng cây lâu năm hay không? Công ty Vietlawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Đất trồng cây lâu năm là gì?    Căn cứ vào Điểm b Khoản 2 Điều 9 Luật đất đai 2024 (được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai): “2. Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần”    Gồm:    Cây công nghiệp lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, cacao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa…    Cây ăn quả lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài…    Cây dược liệu lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu như hồi, quế, đỗ trọng, long não, sâm…     Các loại cây lâu năm khác là các loại cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh quan (như cây xoan, bạch đàn, xà cừ, keo, hoa sữa, bụt mọc, lộc vừng,...); kể cả trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xen lẫn cây lâu năm và cây hàng năm. Có được xây nhà trên đất trồng cây lâu năm không?    Khoản 1 Điều 5 Luật đất đai 2024 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau: “1. Đúng mục đích sử dụng đất”    Căn cứ theo Luật đất đai hiện hành, đất sử dụng vào mục đích xây nhà ở (hay còn gọi là đất ở) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp (tuy nhiên không phải tất cả các loại đất phi nông nghiệp đều có thể xây dựng nhà ở, mà chỉ có những loại đất được quy định là đất ở thì mới có thể xây dựng). Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho đời sống và vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.    Và theo quy định tại Điều 9 Luật đất đai 2024 thì đất trồng cây lâu năm là đất nông nghiệp, không phải đất ở. Mục đích của đất trồng cây lâu năm là dùng trồng các loại cây nông nghiệp, không phải là đất có thể xây nhà ở.    Như vậy, việc xây nhà trên đất trồng cây lâu năm là trái với quy định của pháp luật về đất đai hiện hành. Hành vi này là vi phạm về nguyên tắc sử dụng đất, hay nói cách khác là sử dụng đất sai mục đích.    Tuy nhiên, vẫn có thể xây dựng nhà ở nếu như người sử dụng đất thực hiện thủ tục xin chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở và được cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt.    Lưu ý: Không phải bất kỳ trường hợp nào cũng có thể chuyển đổi sang đất thổ cư. Ngoài quy định chung của Luật đất đai thì còn tùy thuộc vào chính sách quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở từng địa phương.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chú ý sự tưởng tượng của em bé và các hình ảnh đẹp trong đoạn thơ. Trả lời:  - Sự tưởng tượng của em bé: Em bé tưởng tượng đám mây trên bầu trời đang nói chuyện cùng em và em cùng trò truyện với mây. - Hình ảnh đẹp trong đoạn thơ: bình minh vàng, vầng trăng bạc. Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Những hình ảnh thiên nhiên nào được nhắc đến trong toàn bộ bài thơ? Trả lời:  - Những hình ảnh thiên nhiên được nhắc đến trong toàn bộ bài thơ: mây và sóng. Câu 3 (trang 24 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chú ý lời nói của em bé sau lời mời gọi của những người “trên mây” và “trong sóng". Trả lời:  - Lời nói của em bé sau lời mời gọi của những người “trên mây” và “trong sóng": Em bé đều nghĩ về mẹ (mẹ đang đơi, mẹ mong muốn ở nhà), không nghe theo lời mời gọi ngọt ngào mà luôn đặt mẹ lên trên các cuộc vui. Câu 4 (trang 25 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Về hình thức, văn bản Mây và sóng có gì khác so với các văn bản thì em đã học ở Bài 2 trong sách Ngữ văn 7, tâp một? Bài thơ có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào (tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh,...)? Trả lời:  - Về hình thức, văn bản Mây và sóng khác so với các văn bản thì em đã học ở Bài 2 là:  Mây và sóng Văn bản bài 2 - Số từ không cố định trong dòng thơ - Cả bài thơ liền mạch không chia nhỏ các đoạn thơ - Số từ cố định trong dòng thơ (4/5 từ) - Bài thơ chia làm nhiều khổ/ đoạn nhỏ khác nhau. - Bài thơ có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm    
 
hotline 0927625666