Tất cả sản phẩm

Ngày 25/6, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự, và chính có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Trong lần sửa đổi này, Bộ luật đã có bổ sung trường hợp không thi hành án tử hình. Cụ thể sẽ được trình bày trong bài viết dưới đây:  1. Tử hình là gì? Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định. 2. Các trường hợp không thi hành án tử hình Trước đây khoản 3, Điều 40, Bộ Luật Hình sự quy định về việc không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên; - Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Tuy nhiên, theo Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Hình sự đã bổ sung thêm 1 trường hợp không thi hành án tử hình đó là người mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối.  Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (PCCC và CNCH) được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2024, chính thức có hiệu lực vào ngày 01/07/2025. Trong đó Luật có bổ sung một số quy định mới về an toàn PCCC nhà ở kết hợp kinh doanh và an toàn về PCCC khi sử dụng điện như sau:  1. Quy định về an toàn PCCC đối với nhà ở kết hợp kinh doanh Điều 21 quy định nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về PCCC sau đây: (1) Bảo đảm các điều kiện an toàn PCCC quy định tại Điều 20; (2) Có biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn theo quy định; (3) Khu vực sản xuất, kinh doanh hàng hoá có nguy cơ cháy nổ phải có giải pháp ngăn cách hoặc ngăn cháy an toàn với khu vực sinh hoạt… Phải bảo đảm an toàn PCCC nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh đối với hàng hoá nguy hiểm liên quan đến cháy, nổ, gồm: (1) Bảo đảm các điều kiện về an toàn PCCC tương tự tại Khoản 1 Điều 21; (2) Không bố trí chỗ ngủ tại khu vực sản xuất kinh doanh; (3) Có phương tiện báo cháy, giải pháp thông gió, thiết bị có chức năng phát hiện sự cố rò rỉ chất nguy hiểm về cháy, nổ phù hợp công năng; (4) Khu vực sản xuất, kinh doanh phải được ngăn cháy an toàn đối với lối thoát nạn của khu vực để ở... 2. Quy định về an toàn PCCC khi sử dụng điện Điều 24 quy định trong sử dụng, lắp đặt điện sinh hoạt: (1) Phải chấp hành nghiêm các quy định về an toàn sử dụng điện cho sinh hoạt theo quy định của pháp luật về điện lực; (2) Đơn vị bán lẻ điện khi đấu nối điện sinh hoạt phải tư vấn việc lắp đặt, sử dụng đối với hệ thống để bảo đảm an toàn PCCC; (3) Việc lắp đặt, sử dụng dây dẫn điện, thiết bị điện trong nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn điện theo quy định của pháp luật; thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa, thay thế dây dẫn điện, thiết bị điện không bảo đảm an toàn về phòng cháy; (4) Chỉ được sử dụng thiết bị sạc điện cho xe động cơ điện bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; nơi sạc điện cho xe động cơ điện trong nhà phải có giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy; khu vực sạc điện cho xe động cơ điện tập trung trong nhà còn phải có giải pháp ngăn cháy và trang bị phương tiện chữa cháy phù hợp, bảo đảm tiêu chuẩn. Trong sử dụng, lắp đặt điện phục vụ sản xuất, gồm: (1) Phải chấp hành ghiêm các quy định về an toàn trong sử dụng điện cho sản xuất theo quy định của pháp luật về điện lực và điểm c, khoản 1, Điều 24; (2) Thiết bị điện được sử dụng trong môi trường nguy hiểm về cháy, nổ phải là thiết bị chuyên dụng theo quy định; (3) Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, thiết bị điện có trách nhiệm tư vấn, cung cấp thông tin về chất lượng, thông số kỹ thuật của sản phẩm, thiết bị điện phù hợp với mục đích sử dụng; (4) Đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn về bảo đảm an toàn sử dụng điện trong sinh hoạt, sản xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác về an toàn sử dụng điện theo quy định của pháp luật về điện lực. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 12/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 148/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực y tế, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Đây được xem là bước đi mạnh mẽ nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của các cấp, đồng thời bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả trong quản lý hoạt động y tế. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cụ thể về Nguyên tắc phân định thẩm quyền trong lĩnh vực Y tế: Theo Điều 2, Nghị định 148/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc phân cấp phân quyền lĩnh vực y tế như sau: - Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ 2025, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025. - Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở Trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp. - Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát. - Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, người đứng đầu cơcơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của người đứng đầu cơcơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định. - Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn. - Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp. - Bảo đảm không ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1/7/2025, Nghị định số 117/2025/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân chính thức có hiệu lực. Luật quy định cụ thể về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của cá nhân kinh doanh. Đây được đánh giá là bước tiến quan trọng nhằm minh bạch hóa nghĩa vụ thuế trong lĩnh vực kinh doanh số, góp phần chống thất thu thuế và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin pháp lý mà cá nhân kinh doanh online cần lưu ý: 1. Các sàn thương mại điện tử có chức năng thanh toán chính thức phải khai, nộp thuế cho cá nhân Theo quy định tại Điều 4, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, các sàn thương mại điện tử (TMĐT) trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay như sau: - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước. - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu: trong và ngoài nước của cá nhân cư trú; và trong nước của cá nhân không cư trú. 2. Sàn thương mại điện tử khấu trừ thuế cho cá nhân kinh doanh ngay khi thanh toán Theo khoản 1, Điều 5, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, thời điểm sàn TMĐT khấu trừ thuế cho hộ, cá nhân knh doanh là ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân. 3. Cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử không có chức năng thanh toán phải tự kê khai, nộp thuế Theo Điều 8 và Điều 9, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, có quy định cá nhân cư trú/ không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT không có chức năng thanh toán sẽ phải tự trực tiếp thực hiện nộp thuế đối với hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng TMĐT theo tỷ lệ % trên doanh thu.      Tỷ lệ % tính thuế GTGT thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT như sau:  - Hàng hóa: 1% - Dịch vụ: 5% - Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%     Tỷ lệ % tính thuế TNCN được thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNCN như sau: - Đối với cá nhân cư trú: Hàng hóa (0,5%); Dịch vụ (2%); Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (1,5%) - Đối với cá nhân không cư trú: Hàng hóa (1%); Dịch vụ (5%); Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (2%) Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Ngày 26/06/2025, Quốc hội đã thông qua Dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Luật chính thức có hiệu lực thi thành từ ngày 01/01/2026. Luật đã bổ sung thêm những quy định rất nghiêm ngặt đối với việc chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài. Đây là một bước tiến lớn nhằm bảo vệ quyền riêng tư của công dân Việt Nam trong bối cảnh dữ liệu số bùng nổ như hiện nay. Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này: 1. Chuyển dữ liệu xuyên biên giới là gì? Chuyển dữ liệu xuyên biên giới có thể hiểu là hành vi tổ chức, cá nhân sử dụng các phương tiện điện tử để đưa dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam ra ngoài lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ: Các công ty đa quốc gia lưu trữ dữ liệu khách hàng Việt Nam trên máy chủ đặt tại Singapore hoặc Mỹ; Các app/website có máy chủ ở nước ngoài nhưng thu thập dữ liệu người dùng Việt Nam 2. Quy định pháp luật mới về việc chuyển dữ liệu xuyên biên giới Luật đã sửa đổi định nghĩa “chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài” phù hợp với Luật Dữ liệu. Bên cạnh đó, cũng có sự sửa đổi “Bên chuyển Dữ liệu cá nhân ra nước ngoài” thành “Bên chuyển Dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam ra nước ngoài”. Việc sửa đổi định nghĩa và thuật ngữ trong Luật mới giúp tạo ra sự nhất quán trong hệ thống pháp luật Việt Nam liên quan đến vấn đề chuyển dữ liệu xuyên biên giới. Đồng thời, điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng hơn trong quá trình áp dụng pháp luật. Bên cạnh đó, Luật cũng quy định về mức xử phạt vi phạm chuyển dữ liệu ra nước ngoài tại khoản 4, Điều 8, cụ thể mức phạt tối đa lên tới 5% doanh thu năm trước liền kề của tổ chức có hành vi vi phạm. Ngoài ra, có thể bị đình chỉ hoạt động có liên quan đến xử lý dữ liệu trong thời gian nhất định. Trong trường hợp tái phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 3. Doanh nghiệp cần làm gì? - Kiểm tra ngay các hợp đồng thuê máy chủ, phần mềm lưu trữ dữ liệu ở nước ngoài. - Đánh giá rủi ro bảo mật, quyền riêng tư khi sử dụng dịch vụ điện toán đám mây ngoài Việt Nam. - Chuẩn bị hồ sơ pháp lý đầy đủ để đăng ký chuyển dữ liệu với cơ quan nhà nước. - Tổ chức tập huấn nhân viên về tuân thủ luật mới. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong hoạt động tố tụng hình sự, “người chứng kiến” là một chủ thể quan trọng giúp đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan của các hoạt động điều tra. Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ điều kiện để được làm người chứng kiến. Một trong những câu hỏi thường gặp là: Người dưới 18 tuổi có được làm người chứng kiến trong vụ án hình sự không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. 1. Người chứng kiến là ai? Theo khoản 1 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người chứng kiến được hiểu là: Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này. Như vậy, người chứng kiến là người được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập nhằm đảm bảo khách quan cho các hoạt động tố tụng như khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thu giữ đồ vật, tài liệu, đối chất, thực nghiệm điều tra,… 2. Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến được quy định như thế nào? Căn cứ theo khoản 3 và khoản 4 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người chứng kiến cụ thể như sau: "3. Người chứng kiến có quyền: a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; b) Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; c) Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; d) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; đ) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. 4. Người chứng kiến có nghĩa vụ: a) Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; b) Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; c) Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; d) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; đ) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng." 3. Người dưới 18 tuổi có được làm người chứng kiến trong vụ án hình sự hay không? Tại khoản 2 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người chứng kiến như sau: "2. Những người sau đây không được làm người chứng kiến: a) Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; c) Người dưới 18 tuổi; d) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.” Theo đó, những người thuộc một trong các trường hợp sau là người không được làm người chứng kiến: - Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; - Người dưới 18 tuổi; - Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Như vậy, người dưới 18 tuổi không được làm người chứng kiến trong vụ án hình sự. 4. Người chứng kiến có phải có mặt khi khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi hay không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 201 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về khám nghiệm hiện trường như sau: Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường. Khi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 202 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc khám nghiệm tử thi cụ thể: "Việc khám nghiệm tử thi do giám định viên pháp y tiến hành dưới sự chủ trì của Điều tra viên và phải có người chứng kiến. Trước khi khám nghiệm tử thi, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám nghiệm tử thi. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm tử thi.” Như vậy, khi khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi phải có sự có mặt của người chứng kiến. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ yêu cầu thực tiễn về cải cách tư pháp, nâng cao hiệu quả xét xử và tinh gọn bộ máy, việc thành lập Tòa án khu vực tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đang được đặt ra như một bước tiến quan trọng trong tổ chức hệ thống Tòa án nhân dân. Mô hình này không chỉ góp phần giảm tải cho các tòa án cấp quận, huyện mà còn bảo đảm sự phân công, phân quyền hợp lý trong công tác xét xử, nâng cao chất lượng giải quyết các vụ việc dân sự, hành chính, hình sự... Bài viết sau là danh sách tòa án khu vực Hà Nội và Hồ Chí Minh: 1. Tòa án khu vực Hà Nội    1 Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hà Nội Dối với 08 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Nội: Hoàn Kiếm, Cửa Nam, Ba Đình, Ngọc Hà, Giảng Võ, Hồng Hà, Tây Hồ, Phú Thượng. Ba Đình, Tây Hồ, Hoàn Kiếm 2 Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội Đối với 08 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Nội: Đống Đa, Kim Liên, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Láng, Ô Chợ Dừa, Thanh Xuân, Khương Đình, Phương Liệt. Đống Đa, Thanh Xuân 3 Tòa án nhân dân khu vực 3 - Hà Nội Đối với 10 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Nội: Hai Bà Trưng, Vĩnh Tuy, Bạch Mai, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Vĩnh Hưng, Tương Mai, Định Công, Hoàng Liệt, Yên Sở. Hai Bà Trưng, Hoàng Mai 4 Tòa án nhân dân khu vực 4 - Hà Nội Đối với 12 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Nội: Cầu Giấy, Nghĩa Đô, Yên Hòa, Tây Tựu, Phú Diễn, Xuân Đỉnh, Đông Ngạc, Thượng Cát, Từ Liêm, Xuân Phương, Tây Mỗ, Đại Mỗ. Cầu Giấy, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm 5 Tòa án nhân dân khu vực 5 - Hà Nội Đối với 08 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Nội: Long Biên, Bồ Đề, Việt Hưng, Phúc Lợi, Gia Lâm, Thuận An, Bát Tràng, Phù Đổng. Gia Lâm, Long Biên 6 Tòa án nhân dân khu vực 6 - Hà Nội Đối với 15 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Nội: Hà Đông, Dương Nội, Yên Nghĩa, Phú Lương, Kiến Hưng, Thanh Oai, Bình Minh, Tam Hưng, Dân Hòa, Chương Mỹ, Phú Nghĩa, Xuân Mai, Trần Phú, Hòa Phú, Quảng Bị. Chương Mỹ, Hà Đông, Thanh Oai 7 Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hà Nội Đối với 14 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Nội: Thư Lâm, Đông Anh, Phúc Thịnh, Thiên Lộc, Vĩnh Thanh, Mê Linh, Yên Lãng, Tiến Thắng, Quang Minh, Sóc Sơn, Đa Phúc, Nội Bài, Trung Giã, Kim Anh. Mê Linh, Sóc Sơn, Đông Anh 8 Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hà Nội Đối với 07 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Nội: Hoài Đức, Dương Hòa, Sơn Đồng, An Khánh, Đan Phượng, Ô Diên, Liên Minh. Hoài Đức, Đan Phượng 9 Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hà Nội Dối với 14 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Nội: Minh Châu, Quảng Oai, Vật Lại, Cổ Đô, Bất Bạt, Suối Hai, Ba Vì, Yên Bài, Sơn Tây, Tùng Thiện, Đoài Phương, Phúc Thọ, Phúc Lộc, Hát Môn. Phúc Thọ, Ba Vì, Sơn Tây 10 Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hà Nội Đối với 09 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Nội: Thạch Thất, Hạ Bằng, Tây Phương, Hòa Lạc, Yên Xuân, Quốc Oai, Hưng Đạo, Kiều Phú, Phú Cát. Thạch Thất, Quốc Oai 11 Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hà Nội Đối với 10 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Nội: Thanh Trì, Đại Thanh, Nam Phù, Ngọc Hồi, Thanh Liệt, Thượng Phúc, Thường Tín, Chương Dương, Hồng Vân, Phú Xuyên. Thanh Trì, Thường Tín 12 Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hà Nội Đối với 11 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Nội: Phượng Dực, Chuyên Mỹ, Đại Xuyên, Vân Đình, ứng Thiên, Hòa Xá, Ứng Hòa, Mỹ Đức, Hồng Sơn, Phúc Sơn, Hương Sơn. Phú Xuyên, Mỹ Đức, Ứn 2. Tòa án khu vực Hồ Chí Minh     1 Tòa án nhân dân khu vực 1 - Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 10 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Sài Gòn, Tân Định, Bến Thành, Cầu Ông Lãnh, Bàn Cờ, Xuân Hòa, Nhiêu Lộc, Xóm Chiếu, Khánh Hội, Vĩnh Hội. Quận 3, Quận 1, Quận 4 2 Tòa án nhân dân khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 12 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Hiệp Bình, Thủ Đức, Tam Bình, Linh Xuân, Tăng Nhơn Phú, Long Bình, Long Phước, Long Trường, Cát Lái, Bình Trưng, Phước Long, An Khánh. Thủ Đức 3 Tòa án nhân dân khu vực 3 - Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 11 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Chợ Quán, An Đông, Chợ Lớn, Bình Tây, Bình Tiên, Bình Phú, Phú Lâm, Minh Phụng, Bình Thới, Hòa Bình, Phú Thọ. Quận 5, Quận 6, Quận 11 4 Tòa án nhân dân khu vực 4 - Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 09 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Diên Hồng, Vườn Lài, Hòa Hưng, Tân Sơn Hòa, Tân Sơn Nhất, Tân Hòa, Bảy Hiền, Tân Bình, Tân Sơn. Quận 10, Tân Bình 5 Tòa án nhân dân khu vực 5 - Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 08 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Gia Định, Bình Thạnh, Bình Lợi Trung, Thạnh Mỹ Tây, Bình Quới, Đức Nhuận, Cầu Kiệu, Phú Nhuận. Bình Thạnh, Phú Nhuận 6 Tòa án nhân dân khu vực 6 - Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 10 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Tân Thuận, Phú Thuận, Tân Mỹ, Tân Hưng, Bình Khánh, An Thới Đông, cần Giờ, Nhà Bè, Hiệp Phước, Thạnh An. Quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ 7 Tòa án nhân dân khu vực 7 - Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 11 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Đông Hưng Thuận, Trung Mỹ Tây, Tân Thới Hiệp, Thới An, An Phú Đông, Hạnh Thông, An Nhơn, Gò vấp, An Hội Đông, Thông Tây Hội, An Hội Tây. Gò Vấp, Quận 12 8 Tòa án nhân dân khu vực 8 - Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 11 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Cù Chi, Tân An Hội, Thái Mỹ, An Nhơn Tây, Nhuận Đức, Phú Hòa Đông, Bình Mỹ, Đông Thạnh, Hóc Môn, Xuân Thới Sơn, Bà Điềm. Củ Chi, Hóc Môn 9 Tòa án nhân dân khu vực 9 - Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 10 đơn vị hành chính cấp xẫ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: An Lạc, Tân Tạo, Bình Tân, Bình Trị Đông, Bình Hưng Hòa, Tây Thạnh, Tân Sơn Nhi, Phú Thọ Hòa, Tân Phú, Phú Thạnh. Tân Phú, Bình Tân 10 Tòa án nhân dân khu vực 10-Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 10 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Chánh Hung, Phú Định, Bình Đông, Vĩnh Lộc, Tân Vĩnh Lộc, Bình Lợi, Tân Nhựt, Bình Chánh, Hưng Long, Bình Hưng. Bình Chánh, Quận 8 11 Tòa án nhân dân khu vực 11 - Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 06 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Vũng Tàu, Tam Thắng, Rạch Dừa, Phước Thắng, Côn Đảo, Long Sơn. Vũng Tàu, Côn Đảo 12 Tòa án nhân dân khu vực 12 - Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 08 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Bà Rịa, Long Hương, Phú Mỹ, Tam Long, Tân Thành, Tân Phước, Tân Hải, Châu Pha. Phú Mỹ, Bà Rịa 13 Tòa án nhân dân khu vực 13 - Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 04 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Phước Hải, Long Hải, Đất Đỏ, Long Điền. Long Đất 14 Tòa án nhân dân khu vực 14-Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 12 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Ngãi Giao, Bình Giã, Kim Long, Châu Đức, Xuân Sơn, Nghĩa Thành, Hồ Tràm, Xuyên Mộc, Hòa Hội, Bàu Lâm, Hòa Hiệp, Bình Châu. Châu Đức, Xuyên Mộc 15 Tòa án nhân dân khu vực 15-Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 05 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Bình Dương, Chánh Hiệp, Thủ Dầu Một, Phú Lợi, Phú An. Thủ Dầu Một 16 Tòa án nhân dân khu vực 16-Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 08 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Đông Hòa, Dĩ An, Thuận An, Thuận Giao, Bình Hòa, Lái Thiêu, An Phú, Tân Đông Hiệp. Thuận An, Dĩ An 17 Tòa án nhàn dân khu vực 17 - Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 07 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Vĩnh Tân, Bình Cơ, Tân Uyên, Tân Hiệp, Tân Khánh, Bắc Tân Uyên, Thường Tân. Tân Uyên, Bắc Tân Uyên 18 Tòa án nhân dân khu vực 18-Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 10 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: Hòa Lợi, Tây Nam, Chánh Phú Hòa, Minh Thạnh, Long Hòa, Dầu Tiếng, Thanh An, Thới Hòa, Bến Cát, Long Nguyên. Bến Cát, Dầu Tiếng 19 Tòa án nhân dân khu vực 19-Thành phố Hồ Chí Minh Đối với 06 đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh: An Long, Phước Thành, Phước Hòa, Phú Giáo, Trừ Ván Thố, Bàu Bàng. Bàu Bàng, Phú Giáo Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế được Quốc hội thông qua vào tháng 11/2024, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Luật mới đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, mở rộng quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT), góp phần bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe toàn dân. 1. Xóa bỏ ranh giới hành chính trong khám, chữa bệnh Một trong những điểm mới nổi bật của Luật BHYT sửa đổi là xóa bỏ giới hạn về địa giới hành chính khi người dân đi khám chữa bệnh. Theo quy định mới, người tham gia BHYT được bảo đảm quyền lợi khám chữa bệnh thông tuyến mà không phân biệt theo tỉnh, thành phố nơi đăng ký khám ban đầu. Cụ thể, người tham gia BHYT được thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh trong các trường hợp: Khám tại cơ sở đăng ký ban đầu hoặc điều trị nội trú tại cơ sở thuộc tuyến cơ bản; Khám chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở thuộc tuyến cơ bản hoặc tuyến chuyên sâu, nếu trước ngày 01/01/2025 cơ sở đó được xác định là tuyến huyện. Đáng chú ý, đối với 62 loại bệnh hiếm và bệnh nặng do Bộ Y tế ban hành như ung thư, rối loạn chuyển hóa, bệnh lý thần kinh, tim mạch, di chứng chiến tranh, ghép tạng... người bệnh được đến thẳng cơ sở chuyên sâu để điều trị mà không cần giấy chuyển tuyến, vẫn được bảo đảm quyền lợi BHYT tối đa. 2. Mở rộng chi trả BHYT cho khám chữa bệnh tại nhà, từ xa Từ ngày 01/7/2025, Luật BHYT sửa đổi quy định thanh toán BHYT đối với các hình thức khám chữa bệnh hiện đại và tiện lợi hơn như: Khám chữa bệnh từ xa; Khám chữa bệnh tại nhà; Khám chữa bệnh y học gia đình; Phục hồi chức năng; Khám thai định kỳ và sinh con. Đây là bước tiến lớn nhằm thích ứng với sự phát triển của y tế số, đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh già hóa dân số, tăng nhu cầu chăm sóc y tế tại nhà và hỗ trợ người dân ở vùng sâu, vùng xa tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã có nhiều điều chỉnh, bổ sung nhằm mở rộng quyền lợi và đảm bảo sự công bằng cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc. Trong đó, chế độ ốm đau – một trong những quyền lợi quan trọng – đã được quy định chi tiết hơn so với Luật BHXH 2014, giúp người lao động hiểu rõ về điều kiện, phạm vi và giới hạn của quyền lợi này. 1. Đối tượng được hưởng chế độ ốm đau Theo khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, đối tượng được hưởng chế độ ốm đau là người lao động tham gia BHXH bắt buộc thuộc các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật này. Cụ thể bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ 01 tháng trở lên, kể cả khi được gọi tên khác nhưng bản chất là có trả công, lương và sự quản lý. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. Công nhân, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, sĩ quan/hạ sĩ quan công an và tương đương trong lĩnh vực an ninh – quốc phòng. Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, đại diện phần vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp, thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc… có hoặc không có hưởng lương trong hợp tác xã. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố. Người làm việc không trọn thời gian có tiền lương bằng hoặc cao hơn mức lương làm căn cứ đóng BHXH tối thiểu. Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký và tham gia theo quy định. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên, trừ các trường hợp: Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; Đã đủ tuổi nghỉ hưu khi ký hợp đồng; Điều ước quốc tế có quy định khác. So với Luật BHXH 2014, Luật mới bổ sung thêm 4 đối tượng mới, bao gồm: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố; Người lao động làm việc không trọn thời gian nhưng có thu nhập từ mức sàn trở lên; Chủ hộ kinh doanh có đăng ký; Lao động là công dân nước ngoài tại Việt Nam. Việc mở rộng này không chỉ tăng cường sự bao phủ của hệ thống an sinh mà còn khuyến khích người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội để được bảo vệ toàn diện hơn. 2. Các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau Mặc dù quyền lợi về chế độ ốm đau được mở rộng, nhưng Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng quy định rõ các trường hợp không được hưởng, nhằm đảm bảo minh bạch và tránh trùng lặp các chế độ. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 42, người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau: Tự gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của chính mình. Sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy (trừ trường hợp sử dụng theo chỉ định y khoa). Trong thời gian nghỉ điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Khi nghỉ việc để điều trị bệnh, tai nạn trùng với: Thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật lao động; Thời gian nghỉ hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành; Thời gian nghỉ chế độ thai sản hoặc dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo Luật BHXH. Việc quy định cụ thể các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau giúp bảo vệ quỹ bảo hiểm xã hội, đồng thời đảm bảo công bằng trong phân bổ quyền lợi giữa các nhóm đối tượng. 3. Điều kiện được hưởng chế độ ốm đau Người lao động thuộc nhóm đối tượng nêu trên sẽ được hưởng chế độ ốm đau nếu nghỉ việc do một trong các lý do sau: Điều trị bệnh không phải là bệnh nghề nghiệp; Điều trị tai nạn không phải là tai nạn lao động; Điều trị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại theo tuyến đường và thời gian hợp lý; Điều trị, phục hồi chức năng khi tái phát thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; Hiến, lấy hoặc ghép mô, bộ phận cơ thể theo quy định pháp luật; Chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Đáng chú ý, Luật BHXH 2024 đã bổ sung thêm 3 trường hợp mới được hưởng chế độ ốm đau gồm: Tai nạn trên đường đi làm hoặc từ nơi làm việc về nhà; Điều trị, phục hồi chức năng do tái phát bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn; Thực hiện đại phẫu (hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể). Những bổ sung này phản ánh sự tiến bộ trong chính sách an sinh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người lao động được thụ hưởng chính sách khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn về sức khỏe. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, đã có những điều chỉnh quan trọng liên quan đến việc rút bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần. Theo đó, điều kiện, trường hợp được rút BHXH một lần sẽ bị thu hẹp hơn so với trước đây, nhằm khuyến khích người lao động tiếp tục tham gia BHXH để đủ điều kiện hưởng lương hưu, qua đó bảo đảm an sinh xã hội bền vững. 1. Những đối tượng được rút BHXH một lần Theo Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, các đối tượng được rút BHXH một lần gồm hai nhóm: người tham gia BHXH bắt buộc và người tham gia BHXH tự nguyện. a) Đối với người tham gia BHXH bắt buộc (khoản 1 Điều 2): Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 15 năm đóng BHXH. Nếu không rút BHXH một lần, họ có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định. Người ra nước ngoài để định cư. Người mắc bệnh hiểm nghèo như ung thư, AIDS, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng. Người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng. Người có thời gian đóng BHXH trước ngày 1/7/2025 nhưng sau 12 tháng không còn tham gia BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện và có thời gian đóng dưới 20 năm. Người phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện và không đủ điều kiện hưởng lương hưu. b) Đối với người tham gia BHXH tự nguyện (khoản 2 Điều 2): Người đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đóng đủ 15 năm BHXH. Người mắc bệnh hiểm nghèo như ung thư, AIDS, bại liệt, xơ gan mất bù. Người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc là người khuyết tật đặc biệt nặng. Người đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng không còn cư trú tại Việt Nam. Người chấm dứt hợp đồng lao động, giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề mà không được gia hạn. 2. Những trường hợp không được rút BHXH một lần Luật mới tiếp tục cho phép rút BHXH một lần, nhưng quy định rõ giới hạn áp dụng đối với từng nhóm người lao động, đặc biệt là những người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/7/2025. a) Người đã tham gia BHXH trước ngày 1/7/2025: Những người lao động thuộc nhóm này, nếu đã chấm dứt tham gia BHXH và sau 12 tháng không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện, có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm và có đề nghị, sẽ vẫn được rút BHXH một lần theo quy định hiện hành. Quy định này giúp bảo đảm quyền lợi của người lao động đã tham gia trước thời điểm luật có hiệu lực. b) Người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/7/2025 trở đi: Người lao động trong nhóm này chỉ được rút BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp đặc biệt sau: Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 15 năm đóng BHXH. Ra nước ngoài để định cư. Mắc các bệnh hiểm nghèo như ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS. Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc là người khuyết tật đặc biệt nặng. Điểm thay đổi quan trọng là: người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/7/2025, nếu nghỉ việc, không tiếp tục tham gia BHXH trong 12 tháng và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm, thì sẽ không được rút BHXH một lần nữa, trừ các trường hợp đặc biệt nêu trên. 3. Điều kiện để được rút BHXH một lần Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, việc rút BHXH một lần sau ngày 1/7/2025 vẫn được duy trì nhưng với những điều kiện chặt chẽ hơn. Một số người lao động có thể hiểu lầm rằng sau thời điểm này sẽ không còn được rút BHXH một lần, tuy nhiên thực tế pháp luật vẫn cho phép, miễn là người lao động đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể. Đối với người lao động đã tham gia BHXH trước ngày 1/7/2025: Đã chấm dứt việc tham gia BHXH. Sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và cũng không tham gia BHXH tự nguyện. Có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm. Có đề nghị hưởng BHXH một lần. Điều này có nghĩa là, người lao động đã tham gia BHXH trước ngày Luật có hiệu lực, bao gồm cả những người mới bắt đầu tham gia ngay sát ngày 30/6/2025, vẫn được rút BHXH một lần nếu đáp ứng đủ bốn điều kiện nêu trên. Đối với người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/7/2025: Việc rút BHXH một lần chỉ còn áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau: Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 15 năm đóng BHXH. Ra nước ngoài định cư. Mắc các bệnh nghiêm trọng như ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS. Người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng. Vì vậy, những người lao động thuộc nhóm này nếu nghỉ việc và sau 12 tháng không tiếp tục tham gia BHXH, dù có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm, vẫn không được rút BHXH một lần nếu không rơi vào các trường hợp đặc biệt nói trên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Tình trạng sử dụng trái phép chất ma túy tại Việt Nam trong những năm gần đây diễn biến ngày càng phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng, an ninh trật tự và sự phát triển bền vững của xã hội. Mặc dù đã có nhiều biện pháp hành chính, y tế và tuyên truyền được áp dụng, song tỷ lệ người tái nghiện và lan rộng tệ nạn vẫn còn cao. Trước thực tế đó, việc ban hành Điều 256a trong Bộ luật Hình sự nhằm hình sự hóa hành vi sử dụng trái phép chất ma túy được xem là bước chuyển mạnh mẽ trong chính sách phòng, chống ma túy quốc gia. Bài viết này sẽ trình bày khái niệm tội phạm theo pháp luật hình sự, nội dung của tội sử dụng trái phép chất ma túy và một số nhận xét về chính sách hình sự hóa hành vi này. 1. Tội phạm là gì? Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý. Hành vi đó xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc; xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, hoặc xâm phạm các lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý bằng biện pháp hình sự. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không bị coi là tội phạm và sẽ được xử lý bằng các biện pháp khác như xử phạt hành chính, giáo dục tại địa phương hoặc các biện pháp hỗ trợ xã hội khác. Điều này cho thấy ranh giới giữa tội phạm và vi phạm hành chính phụ thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi trong thực tiễn xã hội. 2. Tội sử dụng trái phép chất ma túy Việc sử dụng trái phép chất ma túy lâu nay chủ yếu được xử lý bằng các biện pháp hành chính hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Tuy nhiên, theo xu hướng siết chặt quản lý và phòng ngừa tái nghiện, Bộ luật Hình sự đã bổ sung Điều 256a để hình sự hóa hành vi này trong một số trường hợp cụ thể. Cụ thể, Điều 256a quy định như sau: Người nào đang trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện, cai nghiện ma túy bắt buộc, điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế hoặc đã từng tham gia các hình thức cai nghiện, điều trị trên mà bị phát hiện tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 03 năm. Nếu tái phạm tội này thì bị phạt tù từ 03 năm đến 05 năm. Việc hình sự hóa hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp người đã từng cai nghiện hoặc đang điều trị cho thấy nhà làm luật nhấn mạnh đến yếu tố tái phạm, khả năng lây lan và ảnh hưởng tiêu cực của hành vi này đến xã hội. Mức phạt tù được quy định nhằm tăng tính răn đe, đồng thời cảnh báo những đối tượng có nguy cơ tái nghiện. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn. 
Từ năm 2025, nhiều quy định mới trong lĩnh vực giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực, trong đó có nội dung đáng chú ý liên quan đến việc cấp đổi giấy phép lái xe. Theo quy định mới, người vi phạm giao thông nhưng chưa nộp phạt sẽ không được cấp, đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quy định này, điều kiện cấp đổi bằng lái xe và các thủ tục liên quan theo pháp luật hiện hành. 1. Không được cấp đổi bằng lái xe khi không nộp phạt vi phạm giao thông Theo điểm d khoản 2 Điều 43 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm, chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng như sau: Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện vi phạm. Cùng với đó, khoản 4 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe như sau: Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Như vậy, đối với phương tiện giao thông mà người vi phạm hoặc chủ phương tiện chưa chấp hành xử lý vi phạm hành chính thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm. Người vi phạm chưa được cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe khi người đó chưa chấp hành việc xử lý vi phạm hành chính. 2. Quy định mới về thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe từ năm 2025 2.1 Điều kiện đổi giấy phép lái xe Theo Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA, người lái xe được phép đổi giấy phép lái xe trong các trường hợp sau: Người Việt Nam, người nước ngoài được sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;  Người có giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;  Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;  Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;  Người có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn;  Trường hợp không được đổi giấy phép lái xe: Người đề nghị đổi giấy phép lái xe không còn giấy phép lái xe đã được cấp và thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); Người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 2.2 Hồ sơ đổi giấy phép lái xe Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (Phụ lục XII Thông tư 12/2025/TT-BCA); Giấy khám sức khỏe (trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A, B1); Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (nếu là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài); Các giấy tờ khác thể hiện thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666