Tất cả sản phẩm

Anh Hải - Nghệ An có đặt câu hỏi: "Vợ tôi đang mang thai được 01 tháng thì tôi có thể yêu cầu ly hôn không". Trên cơ sở câu hỏi của anh, Công ty Luật TNHH Vietlawyer  xin chia sẻ như sau: Quyền yêu cầu ly hôn là quyền mà vợ, chồng đều có quyền yêu cầu, tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định để nhằm đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp cho người vợ và người con thì khi đó chồng không thể yêu cầu giải quyết ly hôn. Cụ thể theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014:  Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Điều 2. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 1. “Đang có thai” quy định tại là khoảng thời gian vợ mang trong mình bào thai và được cơ sở y tế có thẩm quyền xác định cho đến thời điểm sinh con hoặc thời điểm đình chỉ thai nghén. 2. “Sinh con” quy định tại là thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vợ đã sinh con nhưng không nuôi con trong khoảng thời gian từ khi sinh con đến khi con dưới 12 tháng tuổi; b) Vợ đã sinh con nhưng con chết trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tuổi kể từ khi sinh con; c) Vợ có thai từ 22 tuần tuổi trở lên mà phải đình chỉ thai nghén. 3. Chồng không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tính từ ngày vợ sinh con hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này hoặc ngày đình chỉ thai nghén hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều này. 4. Trường hợp vợ đang có thai, sinh con thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai. 5. Trường hợp vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt con đẻ, con nuôi. 6. Trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì việc xác định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn của chồng như sau: a) Chồng của người mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; b) Chồng của người nhờ mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc khi người mang thai hộ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Theo quy định Điều 2 Nghị quyết 01/2024/NQ - HĐTP hướng dẫn chi tiết về cách hiểu "đang mang thai", "sinh con" và "nuôi con dưới 12 tháng tuổi" cụ thể được hiểu như thế nào. Ngoài ra, trong trường hợp này, không phân biệt mang thai con của ai hay nuôi con đẻ hay con nuôi. Vậy trong trường hợp này, khi vợ anh đang mang thai anh không thể yêu cầu ly hôn.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc. 
Chế độ ốm đau luôn là một vấn đề được nhiều người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quan tâm. Trong trường hợp nào sẽ được hưởng chế độ này và các chế độ cụ thể là như nào? Trong bài viết này Công ty Luật TNHH Vietlawyer sẽ chia sẻ các quy định về chế độ ốm đau như sau: 1. Khái niệm: Chế độ ốm đau là 1 hình thức bảo hiểm bắt buộc nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động tạm thười bị gián đoạn do pải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn rủi ro, chăm sóc con ốm đau + đây là 1 chế độ của chế độ bắt buộc + quỹ chi trả: từ quỹ ốm đau thai sản + mục đích: đảm bảo thu nhập cho người lao động khi pải nghỉ việc có lý do 2. Đối tượng áp dụng:  Theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng hưởng chế độ ốm đau bao gồm:  a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c) Cán bộ, công chức, viên chức; d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; 3. Điều kiện hưởng:  (1) người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (2) bị ốm đau, tai nạn do yếu tố khách quan (nhưng không phải là tai nạn lao động) (2) người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ quan khám chữa bệnh có thẩm quyền (do đối tượng này  thể tự chăm sóc) + Không áp dụng chế độ ốm đau với những trường hợp: Hủy hoại sức khỏe, say rượu, sd chất ma túy, tiền chất ma túy Bị ốm đau trong thời gian nghỉ việc riêng (nghỉ mà vẫn hưởng nguyên lương như nghỉ kết hôn, nghỉ phép,...), nghỉ hàng năm, nghỉ kh lương Người lao động điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau: + người lao động nghỉ việc điều trị không mắc bệnh dài ngày (phụ thuộc vào số năm đóng bảo hiểm xã hội, độ tuổi người lao động khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội) + nghỉ điều trị mắc bệnh dài ngày ( + nghỉ việc chăm sóc con ốm đau (phụ thuộc vào độ tuổi của con) + thời gian nghỉ căn cứ vào thời gian điều trị của cơ sở khám chữa bệnh cho thẩm quyền (vd: như công an, quân đội) (điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014) Dựa trên điều kiện lao động, thời gian tham gia bhxh, tình trạng 5. Mức hưởng chế độ ốm đau + người lao động nghỉ việc chăm sóc con bị ốm đau, người ốm đau không phải mắc bệnh điều trị dài ngày + nlđ nghỉ việc điều trị mắc bệnh dài ngày + đối tượng thuộc điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (100%) Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau: do kết dư của quỹ nên có chế độ này + người lao dộng đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng thười gian 30 ngày kể từ khi người lao động trở lại làm việc Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau  1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó. 2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau: a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên; b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm. 3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc 4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc. 
   Xuất phát từ nguyên tắc chung của pháp luật dân sự là tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức; khi các quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức bị xâm phạm, gây thiệt hại thì người vi phạm, gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm dân sự, cụ thể đó là việc bồi thường thiệt hại. Ngoài việc quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân, pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra?  Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. 1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra là gì?      Điều 587 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định: “Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.”    Theo đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi nhiều người cùng gây thiệt hại là trách nhiệm liên đới bồi thường của những người cùng gây thiệt hại đối với người bị thiệt hại. Cơ sở để xác định trách nhiệm liên đới bồi thường khi nhiều người gây thiệt hại đối với người bị thiệt hại là có hành vi cùng gây thiệt hại của những người gây thiệt hại.    Nhiều người cùng gây thiệt hại để phát sinh trách nhiệm bồi thường theo quy định trên có thể xảy ra một trong hai trường hợp:    - Nhiều người gây thiệt hại cho một người    - Nhiều người gây thiệt hại cho nhiều  2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra    Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015: “1, Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”    Khi xem xét về trách nhiệm bồi thường của nhiều người cùng gây thiệt hại thì cần phải căn cứ vào những điều kiện sau:    - Có việc gây thiệt hại của nhiều người    - Hành vi trái pháp luật trong việc gây thiệt hại của nhiều người có sự thống nhất với nhau    - Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của những người cùng gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra    Ngoài ra, khi xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại cần quan tâm đến yếu tố lỗi các bên. Lỗi của người vi phạm là một trong những điều kiện có thể làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt thiệt hại chứ không phải là yếu tố bắt buộc.    Trong một số trường hợp người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường thiệt hại xảy ra không phải do lỗi của mình, ví dụ trong một số trường hợp phải bồi thường thiệt hại do súc vật hoặc cây cối gây ra. 3. Mức bồi thường thiệt hại đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra    Tại Điều 587 Bộ luật dân sự năm 2015, khi có nhiều người cùng gây ra thiệt hại, trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xác định như sau:    - Theo nguyên tắc một người phải chịu trách nhiệm do hành vi của mình gây ra cũng như hậu quả của hành vi đó. Do đó, nếu xác định được mức độ lỗi của mỗi người khi họ gây ra thiệt hại thì họ phải bồi thường tương ứng với mức độ lỗi đó;    - Nếu không xác định được mức độ lỗi của những người gây ra thiệt hại thì họ phải bồi thường bằng nhau.    - Trách nhiệm của người không trực tiếp gây thiệt hại. 4. Xác định mức thiệt hại phải bồi thường 4.1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm    Người chịu trách nhiệm bồi thường phải đền bù những khoản sau đây:    - Giá trị tài sản bị mất, bị hủy hoặc bị hư hỏng    - Giá trị phần lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút do hành vi gây thiệt hại    - Chị phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại    - Một số thiệt hại khác được pháp luât quy định riêng (nếu có) 4.2. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm    Người có hành vi xâm phạm đến sức khỏe của người khác phải bồi thường những khoản sau đây:    - Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ    - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại hoặc mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được    - Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị    - Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc    - Khoản bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại gánh chịu theo thỏa thuận hoặc không quá năm mươi lần mức lương cơ sở    - Một số thiệt hại khác được pháp luât quy định riêng (nếu có). 4.3. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm    Người xâm phạm đến tính mạng người khác phải có trách nhiệm bồi thường các chi phí sau đây:    - Tất cả chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm     - Chi phí hợp lý do việc mai táng    - Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng (Ví dụ: con chưa thành niên của người bị chết)    - Mức bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại theo thỏa thuận hoặc không quá 100 lần mức lương cơ sở. Nếu không có người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất (bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết) thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này    - Một số thiệt hại khác được pháp luât quy định riêng (nếu có). 4.4. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm    Bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm các khoản chi phí sau:    - Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại    - Thu nhập thực tế bị gảm sút của người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín    - Mức bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị xâm phạm phải gánh chịu theo thỏa thuận hoặc không quá 10 lần mức lương cơ sở    - Một số thiệt hại khác được pháp luât quy định riêng (nếu có). 4.5. Thiệt hại do thi thể bị xâm phạm    Người có hành vi xâm phạm đến thi thể thì phải chịu bồi thường các chi phí sau đây:    - Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại    - Mức bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết theo thỏa thuận hoặc không quá 30 lần mức lương cơ sở với mỗi thi thể bị xâm phạm. Nếu không có người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. 4.6. Thiệt hại do mồ mả bị xâm phạm Người có hành vi xâm phạm đến mồ mả thì phải chịu bồi thường các chi phí sau đây:    - Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại    - Mức bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết theo thỏa thuận hoặc không quá 10 lần mức lương cơ sở. Nếu không có người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Xử lý kỷ luật lao động là một phần quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực của mỗi tổ chức, đảm bảo duy trì trật tự, kỷ cương và sự công bằng trong môi trường làm việc. Việc áp dụng các biện pháp kỷ luật đúng đắn không chỉ giúp ngăn ngừa hành vi vi phạm, mà còn tạo dựng một văn hóa lao động lành mạnh, thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này cần được thực hiện công bằng, minh bạch và đúng quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Vì vậy, trong bài viết này Công ty Luật TNHH Vietlawyer sẽ chia sẻ các quy định về xử lý kỉ luật lao động như sau: 1. Căn cứ xử lý kỉ luật lao động  Người sử dụng lao động chỉ có thể áp dụng các hình thức xử lý kỉ luật (bao gồm: khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, cách chức, sa thải) trong các trường hợp sau đây: + Hành vi vi phạm được quy định trong nội quy lao động hoặc được thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết + Theo pháp luật về lao động quy định và cụ thể là tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019. Đây là các căn cứ để người sử dụng lao động có thể xử lý kỉ luật người lao động thông qua hình thức kỉ luật là sa thải. Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây: 1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; 2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động; 3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này; 4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. 2. Nguyên tắc xử lý kỉ luật lao động  Trong quá trình xử lý kỉ luật người lao động, những nguyên tắc là nền tảng, cơ sở cho việc giải quyết xử lý. Theo đó, tại các Điều 122, Điều 127, khoản 4 Điều 208 Bộ luật lao động 2019 đã quy định cụ thể những nguyên tắc đó. Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động 1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau: a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật; d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản. 2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. 3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. 4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; b) Đang bị tạm giữ, tạm giam; c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này; d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Điều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động 1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động. 2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. 3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. Điều 208. Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công 4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công. 3. Trình tự, thủ tục xử lý kỉ luật lao động  Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Bộ luật lao động 2019 và Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ – CP về trình tự, thủ tục xử lý kỉ luật lao động, cụ thể: Bước 1: Lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động. Và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Bước 2: Họp tiến hành xử lý kỉ luật lao động Thứ nhất, thông báo về cuộc họp xử lý kỉ luật, người sử dụng lao động thông báo ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Thứ hai, tiến hành họp xử lý kỉ luật, người sử dụng lao động tiến hành họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo trước đó. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản. Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỉ luật lao động Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động. 4. Thẩm quyền xử lý kỉ luật lao động Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 118 Bộ luật lao động 2019 và điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ – CP thì thẩm quyển xử lý kỉ luật lao động được quy định cụ thể trong nội quy lao động hoặc người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động tại khoản 3 Điều 18 Bộ luật lao động. 5. Thời hiệu xử lý kỉ luật lao động Điều 123. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động 1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng. 2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. 3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Kết hôn là đích đến mang tính cam kết lâu dài của tình yêu, nó mang ý nghĩa lớn trong việc xây dựng một gia đình hạnh phúc, bền vững và tiến bộ. Tuy nhiên thực tế chỉ ra rằng, hiện nay, nhiều đôi nam nữ vì nhiều nguyên do dẫn đến việc kết hôn trái pháp luật. Vậy pháp luật quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật như thế nào? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Kết hôn trái pháp luật là gì?    Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.” ​​​​​​​​​​​​​​2. Căn cứ xác định kết hôn trái pháp luật    Việc kết hôn sẽ bị coi là trái pháp luật nếu vi phạm các điều kiện kết hôn tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Điều 8. Điều kiện kết hôn 1, Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a, Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b, Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c, Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d, Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. 2, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”    Như vậy, nếu vi phạm một trong những điều kiện trên thì việc kết hôn sẽ bị coi là trái pháp luật:    - Vi phạm về độ tuổi kết hôn: Nam, nữ chưa đủ tuổi (nam chưa đủ 20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi) mà đã được đăng ký kết hôn thì xác định là kết hôn trái pháp luật;    - Vi phạm điều kiện về ý chí tự nguyện: Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, nếu một trong hai bên hoặc cả hai bên bị lừa dối, bị cưỡng ép kết hôn thì bị coi là không tự nguyện và là kết hôn trái pháp luật;    - Vi phạm điều kiện về năng lực hành vi dân sự: Nam, nữ được kết hôn khi không bị mất năng lực hành vi dân sự, nếu một người mất năng lực hành vi dân sự mà vẫn được đăng ký kết hôn thì bị coi là kết hôn trái pháp luật;    - Kết hôn rơi vào các trường hợp bị cấm theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân gia đình 2014: Kết hôn giả tạo; Tảo hôn; Cưỡng ép, lừa dối kết hôn; Kết hôn với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Người có thẩm quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật    Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về người có thẩm quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau: “1, Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này. 2, Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này: a, Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; b, Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; c, Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; d, Hội liên hiệp phụ nữ. 3, Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.” Quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật    Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về vấn đề xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:    - Trường hợp nam, nữ có đăng ký kết hôn nhưng việc kết hôn đăng ký tại không đúng cơ quan có thẩm quyền (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không): Yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ đồng thời hủy Giấy chứng nhận kết hôn và thông báo cho cơ quan hộ tịch đã đăng ký kết hôn để xử lý theo quy định.    - Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn: Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ.    - Trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn thì Tòa án sẽ giải quyết theo một trong các hướng sau:    + Nếu hai bên kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân đó kể từ thời điểm các bên kết hôn có đủ điều kiện kết hôn.    + Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Trường hợp có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến thời điểm hủy việc kết hôn trái pháp luật được giải quyết theo quy định tại Điều 12 của Luật hôn nhân và gia đình.    - Trường hợp hai bên đã đăng ký kết hôn nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết hai bên kết hôn vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn quy định thì thực hiện như sau:    + Nếu có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;    + Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án bác yêu cầu của họ và quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Chị H - Hòa Bình có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: "Trong giờ làm tuần trước, tôi và đồng nghiệp vì bất đồng ý kiến nên đã xảy ra cãi cọ dẫn đến xô xát phải nhập viện. Xin hỏi Luật sư, xô xát trong giờ làm tại nơi làm việc có được tính là tai nạn lao động không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!".  Cảm ơn câu hỏi của chị H, Công ty Luật VietLawyer xin giải đáp thắc mắc của Khách hàng qua bài viết dưới đây: 1. Tai nạn lao động là gì?    Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”    Tai nạn lao động có thể xảy ra tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, hoặc ngoài nơi làm việc và ngoài giờ làm việc khi người lao động thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc bị tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại. 2. Phân loại tai nạn lao động    Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP tai nạn lao động có thể được phân loại theo mức độ thiệt hại cho người lao động thành 03 loại như sau:    - Tai nạn lao động làm chết người (Tai nạn lao động chết người): Là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau:     Chết tại nơi xảy ra tai nạn     Chết trên đường đi cấp cứu, hoặc trong thời gian cấp cứu     Chết trong thời gian điều trị, chết do tái phát vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận của biên bản giám định pháp y.     Người lao động được quyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.    - Tai nạn lao động bị thương nặng (Tai nạn lao động nặng): Là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.    - Tai nạn lao động bị thương nhẹ (Tại nạn lao động nhẹ): Là tai nạn lao động không thuộc 02 trường hợp nêu trên. 3. Người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn lao động khi nào?    Khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn lao động như sau: “Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).”    Như vậy, đối tượng được hưởng trợ cấp từ tai nạn lao động là người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động và nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra. 4. Xô xát trong giờ làm tại nơi làm việc có được tính là tai nạn lao động không?    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015: “1, Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:  a, Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động; b, Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; c, Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.”    Đối với trường hợp của chị H, do tranh cãi và bất đồng ý kiến nên chị và đồng nghiệp có xảy ra xô xát phải nhập viện. Tai nạn này dù xảy ra tại nơi làm việc; trong giờ làm việc nhưng nguyên nhân là do mâu thuẫn cá nhân giữa chị H và đồng nghiệp; chính vì vậy trường hợp này sẽ không được tính là tai nạn lao động. Phía công ty chị H đang công tác sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với tai nạn của chị.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chị Mai – Hà Nội có đặt câu hỏi như sau: “Vào năm 2017, tôi đã nộp đơn khởi kiện lên Tòa án yêu cầu ly hôn. Nhưng tại thời điểm đó, bản án của Tòa án xác định chúng tôi không đủ căn cứ yêu cầu ly hôn. Nhưng hiện nay, chồng tôi đã không còn tình cảm vậy trong trường hợp này nếu tôi muốn tiếp tục khởi kiện lại để yêu cầu ly hôn với chồng tôi được không và nếu được thì có đủ căn cứ ly hôn không?”. Trên cơ sở câu hỏi trên Khách hàng, Công ty Luật TNHH Vietlawyer có trả lời như sau: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về các trường hợp có thể khởi kiện lại, cụ thể: Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại; Do vậy, đối với trường hợp của chị dù đã từng khởi kiện và có bản án đã có hiệu lực pháp luật bác đơn ly hôn của chị do không đủ căn cứ ly hôn vào năm 2019 thì chị vẫn có thể tiếp tục khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Ngoài ra, căn cứ ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP cụ thể:   Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Điều 4. Ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình 1. “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. 2. “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia. Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình. 3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng; b) Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình; c) Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau; d) Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Vì vậy, nếu hai bên vợ chồng không còn tình cảm có thể được xác định trường hợp "mục đích của hôn nhân không đạt được" là một trong các căn cứ để yêu cầu ly hôn.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer . Nếu bạn đọc đang có nhu cầu tư vấn và sử dụng các dịch vụ pháp lý, hãy chủ động liên hệ ngay với chúng tôi qua Fanpage: Luật sư Việt - Luật sư của bạn hoặc theo hotline số: 0927.625.666 để nhận được sự tư vấn kịp thời.
Anh Nam - Ninh Bình có đặt câu hỏi như sau: "Tôi có vay của Ngân hàng 03 tỷ đồng, thời hạn vay 05 tháng kể từ ngày 01-01-2019, lãi suất 2% tháng. Sau thời hạn 05 tháng tôi không trả được nợ gốc và lãi và tại thời điểm này Ngân hàng cũng không khởi kiện tôi. Đến nay, trên 4 năm kể từ ngày Ngân hàng yêu cầu tôi thanh toán nhưng tôi chưa có điều kiện thanh toán. Vây, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu tôi trả nợ thì tôi có được quyền yêu cầu áp dụng quy định về thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc hay không?". Trên cơ sở câu hỏi trên của khách hàng về vấn đề thời hiệu khởi kiện với hợp đồng vay, Công ty Luật TNHH Vietlawyer có trả lời như sau: Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: “Thời hiệu khởi kiện được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự” Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 429 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”. Căn cứ quy định nêu trên thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng đã hết. Tuy nhiên, theo quy định khoản 2 Điều 155 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong trường hợp "yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác". Do đó, Ngân hàng có thể khởi kiện anh yêu cầu đòi lại tài sản (nợ gốc) và Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án mà không phụ thuộc vào việc các bên có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc hay không. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer . Nếu bạn đọc đang có nhu cầu tư vấn và sử dụng các dịch vụ pháp lý, hãy chủ động liên hệ ngay với chúng tôi qua Fanpage: Luật sư Việt - Luật sư của bạn hoặc theo hotline số: 0927.625.666 để nhận được sự tư vấn kịp thời.
   Anh K - Kiên Giang có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: "Khi đi ăn đám cưới nhà bạn, tôi có uống rượu say và đã gây tai nạn giao thông. Tuy nhiên, tôi đã bồi thường các chi phí liên quan đến vụ tai nạn. Xin hỏi Luật sư, uống rượu say gây TNGT nhưng đã bồi thường có bị truy cứu TNHS không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Cảm ơn câu hỏi của anh K, Công ty Luật VietLawyer xin giải đáp thắc mắc của anh qua bài viết dưới đây: 1. Trách nhiệm hình sự là gì?    Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước do việc người đó thực hiện tội phạm.    Trách nhiệm hình sự là kết quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự, được thể hiện ở bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật, hình phạt và một số biện pháp cưỡng chế hình sự khác do luật hình sự quy định. 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự    Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự như sau: “1, Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. 2, Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.”    Một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Cơ sở của trách nhiệm hình sự dựa trên yếu tố “lỗi” của người phạm tội khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Lỗi được dựa trên quan điểm chủ quan của người phạm tội.     Khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội phải xâm hại đến quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Đây là dấu hiệu bắt buộc để xác định có cấu thành tội phạm hay không. Ngoài ra có các dấu hiệu không bắt buộc như: đối tượng của tội phạm, người bị hại.    Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự, tức là khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Người đó phải đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 của Bộ luật hình sự năm 2015. 3. Uống rượu say gây TNGT nhưng đã bồi thường có bị truy cứu TNHS không?    Tại Khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm: “ Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.”    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015: “ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a, Không có giấy phép lái xe theo quy định; b, Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng; c, Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d, Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; đ, Làm chết 02 người; e, Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; g, Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; h, Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.”    Theo thông tin được cung cấp, anh K đã sử dụng rượu bia dẫn đến say rượu khi tham gia giao thông và gây tai nạn giao thông. Đây là tình tiết định khung hình phạt quy định tại Khoản 2 của Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015.     Mặc dù anh K đã nhanh chóng có hành động bồi thường các chi phí liên quan đến vụ việc; nhưng theo quy định của pháp luật, anh K vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về việc đã gây ra.    Việc có hành động chủ động bồi thường cho nạn nhân có thể được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 khi sự việc được đưa ra xét xử.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chị Hà - Hà Nội có đặt câu hỏi: "Tôi và chồng tôi cùng sở hữu chung căn nhà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có đứng tên hai vợ chồng, nhưng chồng tôi đã giả chữ kí tôi để bán nhà cho người bạn, sau đó người bạn này sang tên giấy tờ xong mang thế chấp ngân hàng. Vậy trong trường hợp giao dịch thế chấp này có bị vô hiệu không?". Cảm ơn chị Hà đã gửi câu hỏi về cho công ty. Trên cơ sở câu hỏi trên của khách hàng về vấn đề bảo vệ người thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự, Công ty Luật TNHH Vietlawyer có trả lời như sau: Căn cứ Điều 133 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bảo vệ quyền lợi người thứ ba ngay tình, người thứ 3 ngay tình được bảo vệ áp dụng khi thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện sau: (1) có giao dịch chuyển giao (2) tài sản đã được đăng kí (3) bên thứ ba phải ngay tình Điều 133. Bảo vệ quyền lợi người thứ ba ngay tình khi giao dịch vô hiệu  1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này. 2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu. Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa. 3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại. Vậy đối chiếu với trường hợp khách hàng đặt câu hỏi, cần xét lần lượt các điều kiện: Thứ nhất, cần xác định thế chấp được xác định là giao dịch chuyển giao không? Theo Công văn 64/2019/TANDTC – PC, cụm từ “chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác” tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật Dân sự phải được áp dụng theo nghĩa rộng. Có nghĩa là: Không chỉ có những giao dịch nhằm chuyển giao quyền sở hữu như: Hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn nhà ở; chuyển nhượng, chuyển đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất... mà cả những giao dịch nhằm chuyển giao những quyền về sở hữu đối với tài sản hoặc quyền về sử dụng đối với thửa đất. Do đó, thế chấp cũng được coi là giao dịch chuyển giao theo Điều 133 Bộ luật dân sự 2015 Thứ hai, tài sản là nhà đã được đăng kí chưa? Ở đây, căn nhà đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên được xác định tài sản này đã được đăng kí Thứ ba, xác định ngân hàng có ngay tình ko? Theo quy định Bộ luật dân sự 2015 thì ngay tình được hiểu là việc tin vào một cái mà minh tin rằng mình có quyền & theo hướng dẫn Công văn 02/2021/TANDTC – PC thì ngay tình về mặt pháp lý (tin mình có quyền) và thực tế (phải có hành vi xác minh).  Trong trường hợp này, nếu ngân hàng không thẩm định, xác minh hoặc đã thẩm định nhưng không có tài liệu, chứng cứ chứng minh thì ngân hàng không được coi là ngay tình và ngược lại. Vậy, đối với trường hợp của chị, nếu ngân hàng được xác định là người thứ ba ngay tình thì giao dịch không vô hiệu và ngược lại nếu không chứng minh được ngân hàng ngay tình như phân tích phía trên thì giao dịch thế chấp sẽ bị vô hiệu. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer . Nếu bạn đọc đang có nhu cầu tư vấn và sử dụng các dịch vụ pháp lý, hãy chủ động liên hệ ngay với chúng tôi qua Fanpage: Luật sư Việt - Luật sư của bạn hoặc theo hotline số: 0927.625.666 để nhận được sự tư vấn kịp thời.
Chị Hoa - Nghệ An có câu hỏi: "Tôi mới chuyển lên Hà Nội sống và làm việc trong thời gian 1 năm sắp tới thì tôi có phải đăng ký tạm trú tại nơi tôi ở không". Trên cơ sở câu hỏi trên của khách hàng về vấn đề đăng kí tạm trú, Công ty Luật TNHH Vietlawyer có trả lời như sau: 1. Đối tượng phải đăng kí tạm trú Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú: Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Như vậy, công dân đến sinh sống tại một nơi trong một khoản thời gian nhất định ngoài nơi thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. 2. Mức xử phạt về đăng ký và quản lý cư trú Hiện nay, về mức xử phạt hành chính đối với các vi phạm về đăng ký cư trú được quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ – CP, cụ thể: Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Do vậy, đối với hành vi không đăng ký tạm trú hoặc chưa gia hạn tạm trú trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng kí thì mức phạt tiền áp dụng với công dân dao động từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Vì vậy, để tránh bị phạt tiền do chưa đăng kí tạm trú hoặc chưa gia hạn tạm trú người dân lưu ý và thực hiện viện đăng kí này thông qua hình trức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú, bao gồm:   + Công an xã, phường, thị trấn nơi mình dự kiến tạm trú. + Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi mình dự kiến tạm trú (đối với nơi không có đơn vị hành chính cấp xã). Ngoài ra, hiện nay người dân cũng có thể lựa chọn hình thức đăng kí tạm trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia để tiến hành. Do vậy, với trường hợp chị chuyển lên Hà Nội và có dự định làm việc và sinh sống ở đây trong 1 năm sắp tới thì chị phải đăng ký tạm trú tại nơi mà mình dự định ở.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer . Nếu bạn đọc đang có nhu cầu tư vấn và sử dụng các dịch vụ pháp lý, hãy chủ động liên hệ ngay với chúng tôi qua Fanpage: Luật sư Việt - Luật sư của bạn hoặc theo hotline số: 0927.625.666 để nhận được sự tư vấn kịp thời.
  Chị G - Tuyên Quang có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: "Tôi và chồng tôi từ khi kết hôn đều chung sống cùng mẹ chồng. Vì mẹ chồng đã lớn tuổi nên tôi và chồng bàn bạc, tôi quyết định nghỉ việc để có thời gian chăm sóc và báo hiếu mẹ. Sau một thời gian chạy chữa, mẹ chồng tôi đã không qua khỏi. Tuy nhiên, gia đình tôi xảy ra tranh chấp khi xác định quyền thừa kế. Xin hỏi Luật sư, con dâu có được hưởng thừa kế từ mẹ chồng hay không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Thừa kế là gì?       Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.       Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:       - Thừa kế theo di chúc: Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015: "Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống."       - Thừa kế theo pháp luật: Theo quy định tại Điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2015: "Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định." Xác định hàng thừa kế       Hàng thừa kế được xác định khi việc thừa kế được tiến hành theo pháp luật mà không thông qua hoặc không có di chúc do người chết để lại.        Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau: “1, Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a, Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b, Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c, Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2, Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3, Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”      Theo đó, hiện nay có 03 hàng thừa kế theo pháp luật là hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai và thứ ba. Tuy nhiên, con dâu không nằm trong bất kỳ hàng thừa kế nào. Con dâu có được hưởng thừa kế từ mẹ chồng hay không?    Theo quy đinh pháp luật, việc hưởng thừa kế có thể được tiến hành theo 02 hình thức: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Tuy con dâu không không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật của mẹ chồng nhưng vẫn có thể được hưởng thừa kế của mẹ chồng nếu thuộc những trường hợp sau:    - Trường hợp 1: Hưởng thừa kế từ mẹ chồng theo di chúc    Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Người lập di chúc có quyền sau đây: 1, Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. 2, Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. 3, Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. 4, Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. 5, Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”    Như vậy, nếu mẹ chồng chết để lại di chúc mà trong di chúc có nội dung chỉ định con dâu được hưởng di sản thừa kế thì con dâu sẽ được hưởng phần di sản đã chỉ định.    Con dâu được hưởng di sản thừa kế hợp pháp khi: Di chúc của mẹ chồng hợp pháp (Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015), Con dâu không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản theo Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 và từ chối nhận di sản theo Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015.    - Trường hợp 2: Hưởng thừa kế từ chồng    Theo quy định của pháp luật, người chồng thuộc hàng thừa kế thứ nhất khi bố mẹ chồng chết và được chia thừa kế theo pháp luật hoặc được hưởng thừa kế theo di chúc bố mẹ để lại. Điều 644  Bộ luật Dân sự năm 2015  có quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc: “1, Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a, Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b, Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2, Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”    Khi người chồng chết thì người vợ (người con dâu) sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất nếu chia thừa kế theo pháp luật. Đồng thời người vợ lúc này sẽ thuộc nhóm đối tượng được hưởng thừa kế của chồng mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc.    Vì vậy, khi người chồng chết sau khi mẹ chồng chết thì người con dâu có thể được hưởng di sản thừa kế của mẹ chồng từ người chồng (trừ trường hợp con dâu không được quyền hưởng di sản và từ chối nhận di sản).    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666