Tất cả sản phẩm

   Có nhiều trường hợp người sở hữu tài sản không có mặt tại nơi cư trú của mình vì nhiều lý do khác nhau, như đi công tác, du lịch, nhập viện, bị mất tích, bỏ trốn, bị bắt giữ, bị tuyên bố chết, v.v... Điều này đặt ra câu hỏi về việc quản lý tài sản của người vắng mặt, đảm bảo cho quyền lợi của người sở hữu và các bên liên quan. Vậy quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú được pháp luật quy định như thế nào? Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Người vắng mặt tại nơi cư trú là gì?    Người vắng mặt tại nơi cư trú là người biệt tích 06 tháng liền trở lên. Thời gian biệt tích phải liên tục, không gián đoạn. Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định của pháp luật. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú    Quy định tại Điều 65 Bộ Luật Dân sự 2015 đề cập đến việc quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú khi người này đáp ứng đủ điều kiện và có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan tới Tòa án. Việc này mang ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân biệt tích cũng như của những người liên quan. Bằng cách này, việc quản lý tài sản sẽ giữ vững giá trị của chúng, ngăn ngừa mọi mất mát và thiệt hại có thể xảy ra.    Theo quyết định của Tòa án, những người sau đây được phân công quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú:    + Người đang đảm nhận vai trò quản lý tài sản (theo sự ủy quyền của chính người bị xác định là vắng mặt tại nơi cư trú trước khi họ biệt tích);    + Người cùng là chủ sở hữu tài sản với người vắng mặt (quản lý tài sản chung);    + Vợ hoặc chồng đang quản lý tài sản trước khi người vắng mặt biệt tích;    + Con thành niên hoặc cha mẹ của người vắng mặt (trong trường hợp vợ hoặc chồng đang quản lý tài sản nhưng gặp các tình huống như: qua đời, mất khả năng hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, quản lý hành vi, hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự).    Nếu không có ai phù hợp trong các trường hợp trên, Tòa án có thể chỉ định người thân thích hoặc một người khác quản lý tài sản của người vắng mặt. Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú    Tại Điều 67 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cụ thể như sau: “1. Quản lý tài sản của người vắng mặt. 2. Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt. 3. Được thanh toán các chi phi cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.”    Điều 67 quy định về quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú. Khi những người được xác định theo Điều 65 là người quản lý tài sản thì ngoài những nghĩa vụ họ bắt buộc phải thực hiện, tương ứng với hoạt động quản lý, họ còn được pháp luật trao cho những quyền nhất định. Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi việc quản lý tài sản không phải là nghĩa vụ pháp luật áp đặt bắt buộc phải thực hiện đối với các chủ thể này.    Theo đó, người quản lý có ba nhóm quyền sau:    Thứ nhất, người quản lý được quyền quản lý tài sản của người vắng mặt. Chính tên gọi pháp lý của chủ thể này đã xác định rõ ràng quyền cơ bản của họ là thực hiện việc quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú. Theo quy định của điều luật thì người quản lý sẽ thực hiện các xử sự, hành vi phù hợp để thực hiện trọn vẹn việc quản lý tài sản như: chiếm hữu, chăm sóc, kiểm tra,… để đảm bảo tài sản trong phạm vi kiểm soát của mình và giữ gìn tài sản được vẹn toàn về giá trị.    Thứ hai, người quản lý được quyền trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt. Kết hợp cả quy định tại Điều 66 và Điều 67 thì đây vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của người quản lý. Như vậy, trong những trường hợp bắt buộc, có yêu cầu, người quản lý phải thực hiện các nghĩa vụ này. Trong những trường hợp cần thiết, theo ý chí của chính họ, họ cũng được phép thực hiện việc trích tài sản mà mình đang quản lý để thực hiện thay các nghĩa vụ cho người vắng mặt với các chủ thể khác.    Thứ ba, người quản lý được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt. Để thực hiện việc quản lý tài sản, các chủ thể này cũng mất những công sức nhất định và các chi phí để đảm bảo cho sự tồn tại và vẹn nguyên của tài sản. Do đó, họ cần được thanh toán các chi phí cần thiết để thực hiện việc quản lý tài sản. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú    Điều 66 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người quản lý tài sản (xác định theo Điều 55) phải thực hiện. Theo đó, có bốn nhóm nghĩa vụ đối với người quản lý, bao gồm:    Thứ nhất, người quản lý phải giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình. Nghĩa vụ này yêu cầu sự tận tâm và ý thức trách nhiệm của người quản lý. Đây cũng chính là mục đích trong việc giao tài sản của người vắng mặt cho người khác quản lý trong thời gian họ đang biệt tích.    Thứ hai: Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng: người quản lý phải bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng. Việc bản các tài sản có nguy cơ bị hư hỏng là để giữ được giá trị của tài sản. Tránh cho người vắng mặt bị thiệt hại về tài sản khi họ không đang trực tiếp thực hiện được việc chăm sóc, quản lý và định đoạt tài sản của mình.    Thứ ba: Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.    Người quản lý phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án. Việc quản lý tài sản của người vắng mặt hướng tới sự cân bằng lợi ích của bản thân họ và lợi ích của những người mà họ có nghĩa vụ phải thực hiện. Do đó, trong những trường hợp người vắng mặt phải thực hiện các nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án như cấp dưỡng, trả nợ, thanh toán các nghĩa vụ tài chính khác thì người quản lý có thể thực hiện thay cho người vắng mặt, trên cơ sở giá trị tài sản đang quản lý.    Thứ tư: Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết, nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường    Người quản lý phải giao tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết. Nghĩa vụ này được đặt ra để tránh tình trạng người quản lý lợi dụng tình trạng chiếm hữu tài sản trong thời gian chủ sở hữu vắng mặt để chiếm giữ tài sản. Vai trò của người quản lý tài sản được xác định là chấm dứt khi người vắng mặt trở về. Do đó, họ cần giao lại tài sản cho chủ sở hữu tài sản. Trong trường hợp tài sản bị thiệt hại xuất phát từ lỗi của người quản lý thì người quản lý còn phải thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu tài sản.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Đặt tên hộ kinh doanh dạy thêm có quy định cụ thể như thế nào? Trong bài viết này, Vietlawyer xin chia sẻ cụ thể nội dung này như sau: Hiện nay, Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc đặt tên hộ kinh doanh cụ thể như sau: Điều 88. Đặt tên hộ kinh doanh 1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”; b) Tên riêng của hộ kinh doanh. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. 2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh. 3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. 4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện. Như vậy, cách đặt tên hộ kinh doanh dạy thêm phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây: (1) Trong tên phải có cụm từ "Hộ kinh doanh" (2) Phải có tên gọi riêng được viết bằng các chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. (3) Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng. (4) Không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. (5) Không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Con người từ khi sinh ra đã mang một giới tính nhất định. Tuy nhiên, thực tế lại cho thấy, không phải lúc nào giới tính của một người cũng được hoàn thiện sẵn khi người đó ra đời. Lúc này, việc xác định lại giới tính cho họ là sự tôn trọng cũng như cần thiết. Vậy, pháp luật Việt Nam quy định khi nào được xác định lại giới tính? Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Khái niệm giới tính    Theo Khoản 2 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006: “2. Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.”    Như vậy, giới tính chỉ sự khác biệt giới về phương diện sinh học, có sẵn từ khi sinh ra, đồng nhất và không biến đổi (trừ trường hợp có sự can thiệp của y học). Theo đó, giới tính chỉ bao gồm nam và nữ. Khi nào được xác định lại giới tính    Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Dân sự năm 2015 xác định: “1. Cá nhân có quyền xác định lại giới tính. Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính.”    Như vậy, việc xác định giới tính của một người được thực hiện trong các trường hợp sau:    - Giới tính bị khuyết tật bẩm sinh: Khuyết tật bẩm sinh về giới tính là những bất thường ở bộ phận sinh dục của một người ngay từ khi mới sinh ra, biểu hiện ở một trong các dạng như nữ lưỡng giới giả nam, nam lưỡng giới giả nữ hoặc lưỡng giới thật.    - Chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính: Giới tính chưa được định hình chính xác là những trường hợp chưa thể phân biệt được một người là nam hay nữ xét về cả bộ phận sinh dục và nhiễm sắc thể giới tính. Nguyên tắc xác định lại giới tính    Điều 3 Nghị định 88/2008/NĐ-CP quy định nguyên tắc xác định lại giới tính như sau:    - Bảo đảm mỗi người được sống theo đúng giới tính của mình.    - Việc xác định lại giới tính phải được tiến hành trên nguyên tắc tự nguyện, khách quan, trung thực, khoa học và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đã xác định lại giới tính.    - Giữ bí mật về các thông tin liên quan đến người được xác định lại giới tính, trừ trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố và xét xử liên quan đến việc xác định lại giới tính. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân sau khi xác định lại giới tính    - Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch;    - Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định của Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan. Xử phạt hành chính về xác định lại giới tính    Các mức phạt hành chính về xác định lại giới tính được quy định tại Điều 45 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, cụ thể:    - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:    + Tiết lộ thông tin về việc xác định lại giới tính của người khác;    + Phân biệt đối xử đối với người đã xác định lại giới tính (Ngoài ra người có hành vi vi phạm còn phải xin lỗi trực tiếp người bị phân biệt đối xử).    - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi xác định lại giới tính khi chưa được phép của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tác giả - Liệt sĩ, bác sĩ Đặng Thùy Trâm, sinh ngày 26 tháng 11 năm 1942 tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên (nay là tỉnh Thừa Thiên – Huế), gia đình thường trú tại Hà Nội. - Xuất thân trong một gia đình trí thức, thân phụ là Bác sĩ Đặng Ngọc Khuê và mẹ là Dược sĩ nguyên là giảng viên tại trường Đại học Dược khoa Hà Nội. - Thuở nhỏ theo gia đình sinh sống và học tập tại Hà Nội, là cựu học sinh Trường Trung học Chu Văn An, Hà Nội. - Tốt nghiệp trường Đại học Y khoa Hà Nội năm 1966, Thùy Trâm tham gia Quân đội Nhân dân Việt Nam với tư cách là một bác sĩ quân y và được điều vào công tác ở Đức Phổ, chiến trường Quảng Ngãi trong chiến tranh Việt Nam. - Chị vào Đảng Cộng Sản Việt Nam ngày 27 tháng 9 năm 1968. - Ngày 22 tháng 6 năm 1970, trên đường công tác từ Ba Tơ vê đồng băng chị bị quân đội Hoa Kỳ phục kích và hy sinh. - Hài cốt chị được mai táng tại nơi hy sinh, sau thống nhất được đưa về nghĩa trang liệt sĩ xã Phổ Cường. Năm 1990, được gia đình đưa về nghĩa trang Liệt sĩ Xuân Phương, Từ Liêm, Hà Nội. - Trong thời gian công tác tại chiến trường Quảng Ngãi với bom đạn ác liệt, chị đã dành thời giờ quý báu ghi lại những sự việc xảy ra đang lúc cứu chữa bệnh nhân và cảm nghĩ của mình cũng như ý nghĩa thân phận con người với vô vàn gian khổ trong chiến tranh vệ quốc... Tác phẩm 1. Thể loại: Tác phẩm Nhật kí Đặng Thùy Trâm thuộc thể loại: nhật kí. 2. Xuất xứ: Theo Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2009. 3. Phương thức biểu đạt: Phương thức biểu đạt: tự sự. 4. Bố cục đoạn trích - Phần 1 (từ đầu đến “đã tạo nên họ”): Công việc hàng ngày của bác sĩ Đặng Thùy Trâm. - Phần 2 (tiếp theo đến “trong đôi mắt và nụ cười nghe Thùy”): Suy nghĩ và ước mơ của Đặng Thùy Trâm. - Phần 3 (còn lại): Tình cảm với gia đình và quê hương của người con gái Hà Nội. 5. Giá trị nội dung: Với cách viết mộc mạc, chân thành, Đặng Thùy Trâm đã khiến cho người đọc như được quay ngược thời gian trở về với những năm tháng kháng chiễn chống Mỹ ác liệt. Cuốn nhật kí như một thước phim quay chậm không chỉ hiện ra trước mắt chúng ta biết bao đau thương mất mát khiến người đọc không khỏi xúc động nghẹn ngào mà còn tô đậm thêm truyền thống chủ nghĩa anh hùng trong thế hệ thanh niên được sinh ra trong thời chinh chiến. Những dòng chữ ngắn gọn mà tha thiết chứa đựng toàn bộ ý chí kiên cường của người con gái vốn được sinh ra nơi chốn đô thành, vậy mà giờ đây lại phải sống trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn thiếu thốn. 6. Giá trị nghệ thuật: Ngôn từ giản dị, lôi cuốn. Đọc hiểu tác phẩm Trả lời câu hỏi giữa bài * Công việc hằng ngày của bác sĩ Đặng Thùy Trâm có gì đặc biệt? Trả lời: Công việc hằng ngày của bác sĩ Đặng Thùy Trâm vô cùng vất vả và nặng nhọc. Khối lượng công việc quá lớn nhưng thiếu nhân lực, vì vậy, cô vừa phải phụ trách bệnh xá, vừa lo điều trị, vừa giảng dạy. * Chú ý suy nghĩ và ước mơ của tác giả? Trả lời: Suy nghĩ, ước mơ tác giả: Mong muốn tận hưởng tuổi hai mươi đẹp đẽ, những hạnh phúc thanh xuân vốn có, không phải chôn vùi tuổi xuân vào bom lửa chiến tranh. * Chú ý tình cảm của tác giả đối với gia đình và quê hương? Trả lời: Dẫu phải rời xa gia đình đến chiến trận và trong muôn vàn âm thanh của chiến trường, tác giả bao giờ cũng nhớ đến “tiếng nói của miền Bắc” – âm thanh thân thuộc của quê hương. Qua đó cho thấy tình yêu gia đình, tình yêu quê hương nồng nàn trong lòng tác giả. Trả lời câu hỏi cuối bài * Văn bản trên gồm ba phần, được trích từ ba đoạn khác nhau của Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm nhưng giữa chúng vẫn có mạch lô gích gắn kết nội dung. Em hãy nêu nội dung của từng phần và chỉ ra mạch lô gích gắn kết đó? Trả lời: - Nội dung từng phần : + Phần 1: Những công việc hằng ngày của tác giả và câu chuyện về những thanh niên hiếu học, mạnh mẽ, kiên cường – những người anh hùng vô danh. + Phần 2: Sự hi sinh, đánh mất những ước mơ, hoài bão cá nhân và tuổi thanh xuân cống hiến cho chiến trận. + Phần 3: Nỗi nhớ nhà da diết sâu thẳm trong trái tim tác giả và sự kiên cường vượt qua những cảm xúc cá nhân và bao gian khó trên chiến trận. - Mạch lô gích gắn kết : suy nghĩ, cảm xúc của tác giả ngày một sâu sắc hơn. Nếu ban đầu, tác giả suy nghĩ trước thực tại về cuộc sống và con người, về những cô cậu thanh niên vất vả, thì phần sau tác giả suy tư sâu lắng về chính bản thân mình cũng đã hi sinh rất nhiều những ước vọng cá nhân. Sâu xa hơn nữa, tác giả nghĩ đến gia đình, để tình cảm cá nhân len lỏi, bủa vây – nỗi nhớ quê hương da diết. * Hãy chỉ ra những sự kiện và suy nghĩ của tác giả được thể hiện trong từng phần văn bản và nêu nhận xét của em về chủ thể trần thuật. Thực hiện theo bảng sau: * Tính phi hư cấu của đoạn trích Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm được thể hiện ở những yếu tố nào? Điều đó có tác dụng gì đối với nội dung của văn bản? Trả lời: - Tính phi hư cấu thể hiện ở những sự kiện có thực mà tác giả đã trực tiếp tham gia hay chứng kiến, biểu hiện ở các mốc thời gian cụ thể, địa điểm cụ thể (bệnh xá, căn cứ, rừng). - Tác dụng: Giúp câu chuyện trở nên xác thực hơn, cung cấp các thông tin sự kiện đến người đọc. Thông qua miêu tả địa điểm cụ thể, người đọc có thể hình dung ra bối cảnh câu chuyện. * Hãy chỉ ra một đoạn văn có sự kết hợp thủ pháp miêu tả với trần thuật trong văn bản. Việc sử dụng kết hợp các thủ pháp đó có tác dụng gì? Trả lời: - Đoạn văn có sử dụng kết hợp thủ pháp miêu tả với trần thuật: “Thuận vừa mới khóc cha chết, hai chiếc tang còn nặng trên ngực nhưng nụ cười đã trở lại trên đôi môi nhợt nhạt...cũng là một hình ảnh mà mình cần học tập”. - Tác dụng : + Giúp sự kiện và con người trong tác phẩm hiện lên sinh động. + Sự kết hợp giữa miêu tả và trần thuật không chỉ cung cấp sự kiện, mà còn cho ta hiểu được về hoàn cảnh, tính cách nhân vật. Cả hai nhân vật Thuận và Liên đều có hoàn cảnh vất vả, gian nan, nhưng ở họ vẫn giữ vững nụ cười – nụ cười của sự lạc quan, tiếp thêm sức mạnh cho mọi người. Ta nhận thấy ở họ một tính cách ngang tàng, kiên cường và vô cùng lạc quan, yêu đời. * Em có suy nghĩ và cảm xúc gì sau khi đọc văn bản? Chi tiết nào trong văn bản để lại ấn tượng đặc biệt đối với em? Vì sao? Trả lời: + Sau khi đọc văn bản, em cảm thấy thương xót và vô cùng biết ơn những hi sinh thầm lặng của các chiến sĩ, các y bác sĩ và của nhân dân trong các cuộc kháng chiến. Nhờ đó mà em được sống trong hòa bình, có điều kiện ổn định để học tập và tiếp thu những tri thức mới của nhân loại. + Một chi tiết khiến em ấn tượng nhất đó là lúc tác giả viết ra những hối tiếc vì bao ước mơ còn dang dở, vì tuổi thanh xuân dần đi qua trên chiến trận. Họ không được sống đúng nghĩa với tuổi hai mươi đầy ước mơ và khát vọng, ước mơ cá nhân phải gạt bỏ để hòa chung vào ước mơ của Tổ quốc – Độc lập dân tộc. Chi tiết đó lại càng khắc sâu vào những hi sinh của bao lớp người thanh niên cho đất nước. Vì vậy, em sẽ cố gắng học tập, luôn biết ơn và ghi nhớ những công lao của những anh hùng vô danh ấy. * Theo em, văn bản trên có ý nghĩa như thế nào đối với thế hệ trẻ ngày nay?  Trả lời: Văn bản như một lời cổ vũ, khuyến khích và là động lực cho thế hệ trẻ vươn lên vượt khó, tiếp tục kiên cường để phát triển đất nước, để xứng đáng với đất nước mà bao người đã đổ máu xây dựng. Bên cạnh đó, văn bản như một lời thức tỉnh, nhắc nhở thế hệ trẻ đang chạy theo những văn hóa nước ngoài mà dần quên đi giá trị lịch sử, cần ghi nhớ công ơn to lớn của những con người đã hi sinh cho cuộc sống hòa bình ở hiện tại, từ đó, biết chăm chỉ học hành, đưa đất nước đi lên, phát triển, sánh vai với cường quốc năm châu.
Đặc điểm chung của các vùng kinh tế trọng điểm * Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích đặc điểm chung của các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta? Trả lời: - Các vùng kinh tế trọng điểm gồm nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có ranh giới cụ thể và có thể thay đổi tuỳ theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng thời kì của đất nước. - Mạng lưới kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật được đầu tư, nâng cấp đặc biệt so với các vùng địa lí khác. - Có đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng và quy mô GDP cả nước, thu hút sự phát triển các ngành mới, công nghệ cao trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. - Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cao. - Có khả năng thu hút vốn đầu tư lớn ở trong nước và FDI, làm nền tảng quan trọng thúc đẩy nền kinh tế cả nước. Quá trình hình thành và phát triển * Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta? Trả lời: Các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ * Dựa vào thông tin và hình 27, hãy trình bày các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ? Trả lời: - Nguồn lực: + Diện tích tự nhiên 15,8 nghìn km2, dân số 17,6 triệu người, mật độ dân số 1119 người/km2. + Có Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học – công nghệ, đầu mối giao thông vận tải lớn của cả nước. Vùng biển giàu tiềm năng, cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía Bắc, khả năng xây dựng cảng nước sâu, phát triển dịch vụ cảng biển. + Nhiều khoáng sản: than đá (chiếm 98% trữ lượng cả nước), than nâu, đá vôi, cao lanh,… Tài nguyên du lịch, nhiều đảo, bãi biển, danh thắng nổi tiếng. + Nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo cao; tập trung nhiều nhất các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển và tương đối đồng bộ. Đủ loại hình giao thông vận tải. - Thực trạng: + Đóng góp lớn vào GRDP cả nước, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng, lan tỏa, liên kết chặt chẽ với các địa phương khác. + Cơ cấu kinh tế hiện đại, dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất, tiếp đó là công nghiệp, xây dựng; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng thấp, xu hướng giảm. + Ngành công nghiệp chủ đạo: sản xuất sản phẩm điện tử, tin học, chế tạo ô tô; sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống; dệt, may và giày dép; khai thác than;… Sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhanh nhờ khai thác lợi thế tài nguyên, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự hoạt động của các khu công nghiệp và khu kinh tế ven biển. + Là cửa ngõ giao thương của khu vực phía Bắc, đóng góp lớn vào trị giá xuất khẩu của cả nước, địa bàn có du lịch phát triển. - Định hướng: tập trung vào xây dựng các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ; dịch vụ công nghệ cao; tài chính ngân hàng,… Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung * Dựa vào thông tin và hình 27, hãy trình bày các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung? Trả lời: - Nguồn lực: + Nằm trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, diện tích 28 nghìn km2, dân số trên 6,6 triệu người, mật độ dân số 236 người/ km2. + Vị trí chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, trung độ trên các trục giao thông Bắc – Nam, mặt tiền hướng ra biển. Ý nghĩa chiến lược trong giao lưu kinh tế Bắc – Nam, Đông – Tây, quan hệ chặt chẽ với vùng Tây Nguyên, Lào và Cam-pu-chia, xa hơn là với Thái Lan, Mi-an-ma,… nối liền với tuyến đường biển quốc tế. TP Đà Nẵng là cực tăng trưởng của vùng. + Đường bờ biển dài, vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần đảo (quần đảo Hoàng Sa); nhiều vũng vịnh, đầm phá với tài nguyên biển phong phú => phát triển tổng hợp kinh tế biển. + Nguồn lao động dồi dào với gần 53% dân số, tỉ lệ lao động qua đào tạo khá cao, nhiều di sản văn hóa thế giới, nhiều di tích quốc gia, các bãi biển, cảnh quan đẹp => phát triển du lịch. + Là trung tâm khoa học – công nghệ, giáo dục, đào tạo của cả vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; cơ sở hạ tầng đa dạng với đủ loại hình được nâng cấp, có 2 cảng hàng không quốc tế (Đà Nẵng, Phú Bài), các cảng hàng không nội địa và cảng biển đầu mối khu vực. - Thực trạng: đóng góp 5,3% GRDP cả nước, trong cơ cấu kinh tế khu vực dịch vụ phát triển nhờ lợi thế dịch vụ cảng biển và du lịch; tỉ trọng công nghiệp tăng lên với các ngành chế biến, sản xuất thực phẩm; giày, dép và dệt may; công nghiệp cơ khí ô tô,… - Định hướng: phát triển dịch vụ cảng biển, du lịch biển và du lịch sinh thái; sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp hóa dầu,… Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam * Dựa vào thông tin và hình 27, hãy trình bày các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam? Trả lời: - Nguồn lực: + Diện tích tự nhiên khoảng 30,6 nghìn km2, dân số trên 21,8 triệu người, mật độ dân số 712 người/ km2. + Vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội cả nước, hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. + Có TP Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế công nghiệp, dịch vụ; khoa học – công nghệ, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn nhất cả nước. Tập trung trữ lượng dầu khí lớn nhất cả nước, vùng biển và thềm lục địa rộng lớn, ngư trường lớn; điều kiện khí hậu và đất trồng thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. + Vùng tập trung đông dân số, nguồn lao động dồi dào với trình độ chuyên môn và cách thức tổ chức sản xuất cao, hệ thống đô thị phát triển và tỉ lệ đô thị hóa cao (58,4%), nhiều cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học. + Được đầu tư về cơ sở hạ tầng với đủ loại hình: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không (cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất), cảng biển tổng hợp quốc gia Bà Rịa – Vũng Tàu => phát triển kinh tế - xã hội trong vùng, mở rộng kinh tế liên vùng và quốc tế. - Thực trạng: + Tiềm lực kinh tế lớn nhất, năng động nhất, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của cả nước, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các vùng xung quanh. Cơ cấu GRDP hiện đại, tương đồng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. + Các ngành kinh tế chủ chốt: dịch vụ cảng biển; du lịch; công nghiệp khai thác dầu khí; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống; trồng cây công nghiệp lâu năm (cao su, điều). + Đứng đầu cả nước về số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng vốn đăng kí. Mang về nguồn thu ngoại tệ từ trị giá xuất khẩu lớn nhất cả nước. - Định hướng: tập trung vào các ngành công nghệ cao: sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử; phát triển các ngành kinh tế biển; kinh tế số; tài chính, ngân hàng,… Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng Sông Cửu Long * Dựa vào thông tin và hình 27, hãy trình bày các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long? Trả lời: - Nguồn lực: + Diện tích tự nhiên khoảng 16,6 nghìn km2, dân số gần 6,1 triệu người, mật độ dân số là 365 người/km2. + Vị trí địa lí chính trị, an ninh quốc phòng và giao thương thuận lợi với các địa bàn lân cận, với Lào và Cam-pu-chia và Thái Lan. Tài nguyên biển phong phú, đường bờ biển khá dài, vùng biển rộng với nhiều đảo (đảo Phú Quốc lớn nhất). + Quỹ đất nông nghiệp lớn, nguồn nước ngọt dồi dào và sự đa dạng, đặc trưng của hệ thực, động vật trong các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới, khu bảo tồn thiên nhiên. Có dầu khí, đá vôi,… + Nguồn lao động dồi dào với kinh nghiệm trồng lúa, nuôi trồng và khai thác thủy sản. Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư, chủ yếu là đường bộ, đường thủy và đường hàng không; có cảng hàng không quốc tế (Cần Thơ, Phú Quốc), cảng hàng không nội địa (Rạch Giá, Cà Mau); cảng biển đầu mối Cần Thơ,… Có các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học, công nghệ tập trung ở cực tăng trưởng của vùng – Cần Thơ. - Thực trạng: + Chưa thật sự phát triển do xuất phát điểm thấp, thành lập muộn. + Năm 2021 chỉ đóng góp 4,1% GRDP cả nước; tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản khá cao; là trung tâm hàng đầu cả nước về diện tích lúa và sản lượng lúa; khai thác và chế biến thủy sản. Lúa gạo và thủy sản là 2 mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của vùng. - Định hướng: tập trung sản xuất nông nghiệp hiện đại, quy mô lớn, nông nghiệp hữu cơ, hiệu quả cao; phát triển công nghệ về giống; công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và thủy sản,… * Lựa chọn một trong các vùng kinh tế trọng điểm, dựa vào số liệu trong bài, hãy vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu GRDP năm 2021. Nhận xét và giải thích? Trả lời: Nhận xét và giải thích: Nhìn chung vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có cơ cấu GRDP năm 2021 hiện đại với tỉ trọng ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ cao, tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản thấp, cụ thể: + Cao nhất là tỉ trọng ngành công nghiệp và xây dựng, chiếm 42,6%. + Đứng thứ 2 là ngành dịch vụ, chiếm tỉ trọng 40,8%. + Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng thấp chỉ 6,4%. Cơ cấu GRDP như trên của vùng là do vùng hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ. Đồng thời vùng còn đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. * Hãy thu thập tài liệu, viết đoạn văn ngắn giới thiệu về một sản phẩm hoặc một hoạt động kinh tế nổi bật của một trong bốn vùng kinh tế trọng điểm của nước ta? Trả lời: Bình Dương là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích tự nhiên khoảng 2695 km2. Bình Dương đã và đang là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về sản xuất công nghiệp, tỉnh có những chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, tập trung mọi nguồn lực để phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Theo báo cáo của UBND tỉnh Bình Dương ngày 03/12/2021, công nghiệp vẫn là lĩnh vực chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; tỷ trọng các ngành công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp - thuế sản phầm trừ trợ cấp sản phẩm tương ứng là 67,91% - 21,31% - 3,1% - 7,67%. Ngành công nghiệp phát triển theo chiều sâu gắn với liên kết chuỗi giá trị của các tập đoàn đa quốc gia. Cơ cấu nội bộ ngành có sự chuyển dịch tích cực, giảm dần các ngành thâm dụng lao động, lắp ráp, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ. Tính chung đến nay, toàn tỉnh hiện có 29 khu công nghiệp (trong đó 27 khu công nghiệp đi vào hoạt động), diện tích 10.963 ha, tỷ lệ cho thuê đất đạt 88,13% và 12 cụm công nghiệp, với tổng diện tích 790 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 67,4%. Các KCN của Bình Dương đang hoạt động đều có hạ tầng kỹ thuật tương đối hiện đại, đồng bộ đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp đã góp phần đưa Bình Dương hiện đứng thứ 2 trong cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (đến 15/11/2021) đã thu hút 2,069 tỷ USD (vượt 14,9% kế hoạch năm), gồm 64 dự án đầu tư mới (592 triệu USD).
Câu 1 (trang 78 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):  - Thời tiết luôn thay đổi bất thường với các hiện tượng như băng giá, mưa đá, hạn hán, ngập mặn, …. tiềm ẩn những mối nguy cơ gây nên nhiều thiệt hại khó lường về tài sản và con người.  Câu 2 (trang 78 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):  Hơn một nửa các loài thực vật và một phần ba các loài động vật phổ biến có thể gặp mối đe dọa nghiêm trọng vào thế kỷ này do biến đổi khí hậu, theo một nghiên cứu của trường Đại học vùng Đông Anglia (UEA) cho hay. Nghiên cứu đã được xuất bản hôm 12/5 trên tạp chí Biến đổi khí hậu tự nhiên (Nature Climate Change) đã nghiên cứu 50.000 loài sinh vật phổ biến và phân bố rộng rãi trên toàn cầu và nhận thấy một nửa các thực vật và một phần ba các động vật sẽ mất phân nửa môi trường sống của chúng vào năm 2080 nếu không có biện pháp gì để giảm tình trạng nóng lên toàn cầu và làm chậm lại tình trạng này. Điều đó có nghĩa rằng các khu vực địa lý của các loài thực vật và động vật phổ biến sẽ thu hẹp trên quy mô toàn cầu và đa dạng sinh học sẽ suy giảm trên toàn thế giới. Các thực vật, bò sát và đặc biệt là động vật lưỡng cư được dự đoán là có nguy cơ bị ảnh hưởng lớn nhất. Vùng phụ Sahara Châu Phi, vùng Trung Mỹ, Amazon và Australia là các khu vực sẽ mất gần hết các loài động thực vật. Và một sự suy giảm lớn về số loài thực vật được dự báo cho các khu vực Bắc Phi, Trung Á và Tây Nam châu Âu. * Đọc văn bản Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:  1. Theo dõi: Những cách gọi tên khác nhau đối với hiện tượng biến đổi khí hậu trên Trái Đất. - Sự nóng lên của Trái Đất - Sự bất thường của Trái Đất 2. Chú ý: Hiện tượng được nhắc ở đây chứa đựng lời giải thích về nhan đề của văn bản. - Những bông hoa thủy tiên ở Bet-the-xđa, bang Ma-ri-lan vốn thường nở vào tháng Ba thì năm nay lại được nở từ đầu tháng Một là sự bất thường. 3. Theo dõi: Giải thích của tác giả về sự xuất hiện đồng thời hai thái cực của thời tiết.  - Nhiệt độ trung bình tăng và Trái Đất nóng lên dẫn tới đất chac hơi nhiều hơn → Vì thế: + Những khu vực có khí hậu khô tự nhiên sẽ càng khô hơn + Tốc độ bay hơi của nước tăng, đưa nhiều hơi nước hơn vào không khí nên những khu vực gần diện tích mặt nước rộng, nơi thường có lượng mưa cao sẽ có xu hướng ẩm ướt hơn 4. Suy luận: Tại sao có thể cho rằng người ta đã nhầm lẫn khi dùng thuật ngữ “sự nóng lên của Trái Đất”?  - Đây là một sự nhầm lẫn vì: + Nó gợi lên một sự đồng nhất, từ từ xảy ra, chủ yếu muốn nhắc đến nhiệt độ, hiện tượng này là bình thường, không gây ra vấn đề gì + Thực tế, khí hậu Trái Đất diễn ra khác hẳn, không giống nhau trên các vùng địa lí, nhanh hơn so với tốc độ biến đổi khí hậu tự nhiên trước kia, nhanh hơn khoảng thời gian để hệ sinh thái và xã hội điều chỉnh + Nó ảnh hưởng tiêu cực hơn là tích cực tới đời sống con người 5. Theo dõi: Cách trình bày đoạn trích dẫn dài lấy từ một nguồn tài liệu tham khảo có liên quan tới vấn đề đang bàn.  - Cách trình bày đoạn trích dẫn dài lấy từ một nguồn tài liệu tham khảo có liên quan tới vấn đề đang bàn: + Trang CNN.com (ngày 07/8/2007) giới thiệu một báo cáo do WMO của Liên hợp quốc công cha
Câu 1 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Thơ là tiếng nói bộc lộ tình cảm, đồng thời là một hình thức giao tiếp nghệ thuật. Nói với con, đương nhiên chủ thể của lời nói là “cha”, và đối tượng tâm tình trước hết là “con”. Nhưng là một tác phẩm nghệ thuật, bài thơ còn là lời trò chuyện với người đọc rộng rãi – những người có thể đồng cảm sâu sắc với chủ thể trữ tỉnh về những vấn đề được nói tới. Câu 2 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Qua lời căn dặn, tâm tình, cha muốn con khắc ghi: - Luôn nhớ về tình cảm của cha mẹ, của gia đình mình.  - Luôn yêu mến, tự hào về quê hương, xứ sở. - Luôn ý thức được những phẩm chất cao quý của “người đồng minh” (những con người của quê hương). - Sống có cốt cách để xứng đáng là người con của quê hương.  Câu 3 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): - Mối quan hệ giữa “con” với gia đình là quan hệ hết sức tự nhiên và sâu sắc. Con được cha mẹ sinh ra, nuôi dưỡng, bao bọc. Bước đi chập chững, tiếng nói đầu đời của con đem đến cho cha mẹ niềm vui, hạnh phúc (Một bước chạm tiếng nói/ Hai bước tới tiếng cười). Trên từng bước trưởng thành của con, đều có sự bảo ban và ánh mắt dõi theo đầy hi vọng của cha mẹ (Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con - Mối quan hệ giữa “con” với quê hương: Quê hương không chỉ là nơi con được sinh ra, lớn lên, mà còn là nơi hun đúc, nuôi dưỡng nghị lực sống và tâm hồn con (Đan lờ cài nan hoa/ Vách nhà ken câu hát; Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng: Còn quê hương thì làm phong tục). Đặc biệt, nói đến quê hương là nói đến những con người xứng đáng là mẫu hình về mọi mặt cho con noi theo để trưởng thành Câu 4 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Qua những lời tâm tình với con, người cha (chủ thể trữ tình) muốn con thấu hiểu những vẻ đẹp tâm hồn và sức sống mãnh liệt, bền bỉ của “người đồng mình”. Vẻ đẹp đó thể hiện ở các khía cạnh sau: - Những con người đáng yêu vì nét tài hoa, lãng mạn và đời sống tâm hồn phong phú (Người đồng mình yêu lắm con ơi/ Đan lờ cài nan hoa/Vách nhà ken câu hát). - Những con người có ý chí, nghị lực sống mãnh liệt (Người đồng mình thương lắm con ơi/ Cao đo nỗi buồn/ Xa nuôi chí lớn)  Những con người chân chất, giản dị, nhưng có cốt cách cao quý (Người đồng mình thô sơ da thịt/ Chẳng mấy ai nhỏ bé đầu con). - Những con người chịu thương chịu khó, sống gắn bó và hết lòng xây đắp quê hương (Sống trên đá không chê đá gập ghềnh/ Sống trong thung không chê thung nghèo đói/ Sống như sông như suối/ Lên thác xuống ghềnh/ Không lo cực nhọc; Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương). → Trong những chuyến “lên đường” của con, người cha muốn con phải thấu hiểu, yêu thương và tự hào về “người đồng mình”, sống có cốt cách cao đẹp, xứng đáng là người con của quê hương, xứ sở Câu 5 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): NGHỆ THUẬT CỦA BÀI THƠ “NÓI VỚI CON” Yếu tố nghệ thuật Các dòng thơ thể hiện Giá trị biểu đạt Dùng các kiểu câu có cấu trúc giống nhau + Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ  + Người đồng mình yêu lắm con ơi Người đồng minh thương lắm con ơi  + Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chó lớn  + Sống trên đã không chê đá gập ghềnh Sống trong thang không chê thung nghèo đói Tạo nên lối nói riêng, nhấn mạnh cảm xúc của chủ thể trữ tình và đặc điểm của đối tượng được tái hiện.   Cách nói cụ thể, hình tượng + Một bước chạm tiếng nói   Hai bước tới tiếng cười  + Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát  + Người đồng minh tự đục đá kê cao quê hương Thể hiện những cảm xúc, suy nghĩ sinh động, cụ thể, giàu tính trực quan. Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị + Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn  + Người đồng minh thô sơ da thịt  + Con ơi tuy thô sơ da thịt  Thể hiện tình cảm chất phác, chân thực.
Tác giả * Tiểu sử: - A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Puskin (1799 – 1837). - Xuất thân trong một gia đình quý tộc mê thơ và biết làm thơ từ thuở học sinh. - Sinh ra và lớn lên trong thời đại cả nước Nga đang bị đè nặng bởi ách thống trị của chế độ nông nô chuyên chế. - Là nhà thơ mở đầu, đặt nền móng cho văn học hiện thực Nga thế kỉ XIX. * Sự nghiệp văn học - Đóng góp của Puskin cho nền văn học: Puskin có đóng góp trên nhiều mặt, nhiều thể loại, nhưng cống hiến vĩ đại nhất của ông vẫn là Thơ trữ tình với hơn 800 bài thơ và 13 bản trường ca bất hủ. - Về nội dung: thơ của Puskin thể hiện tâm hồn khao khát tự do và tình yêu của nhân dân Nga. Chính vì thế mà Bielinxki đã nhận định Puskin là “bộ bách khoa toàn thư của hiện thực đời sống Nga nửa đầu thế kỉ XIX”. - Về nghệ thuật: Puskin có đóng góp quan trọng trong việc xây dựng và phát triển ngôn ngữ văn học Nga hiện đại. - Các tác phẩm chính: + Tiểu thuyết bằng thơ: Ép-ghê-nhi Ô-nhê-ghin(1823 – 1831)... + Bi kịch lịch sử: Bô-rít Gô-đu-nốp (1825)... + Trường ca: Ru-xlan và Li-út-mi-la (1820), Người tù Cáp-ca-dơ(1821)... + Truyện ngắn: Cô tiểu thư nông dân(1830), Con đầm pích(1833)... Tác phẩm 1. Thể loại: Tôi yêu em với phần dich thơ thuộc thể thơ 8 chữ. 2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:  Tôi yêu em là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của Puskin, được khơi nguồn từ mối tình của nhà thơ với A.Ô-lê-nhi-na, người mà mùa hè năm 1829 Puskin cầu hôn nhưng không được chấp nhận. 3. Phương thức biểu đạt: Văn bản Tôi yêu em có phương thức biểu đạt là biểu cảm. 4. Ý nghĩa nhan đề “Tôi yêu em” - Trong nguyên bản bài thơ không có tên. Nhan đề “Tôi yêu em” là do người dịch đặt. - Trong tiếng Nga “явас любил – Tôi yêu em” có thể dịch ra tiếng Việt là: + Tôi yêu chị. + Tôi yêu em. + Tôi yêu cô. + Anh yêu em... - Lựa chọn “Tôi yêu em” người dịch đã đạt được hai điều: + Phù hợp với sắc thái tình cảm vừa gần gũi, vừa xa cách, vừa đằm thắm, vừa dang dở của hình tượng bài thơ. + Phù hợp với một bài thơ viết về tình yêu đôi lứa. 5. Bố cục bài Tôi yêu em:  Tôi yêu em có bố cục gồm 2 phần:  - Phần 1 (4 câu đầu): Lời giải bày tình yêu chân thành. - Phần 2 (4 câu cuối): Cung bậc trong tình yêu và nhân cách cao thượng. 6. Giá trị nội dung:  - Bài thơ thể hiện tình yêu chân thành, đằm thắm đơn phương nhưng trong sáng và cao thượng của nhân vật trữ tình. - Đó là một tình yêu chân chính, giàu lòng vị tha và đức hi sinh luôn mong muốn cho người mình yêu những gì tốt đẹp nhất. 7. Giá trị nghệ thuật:  - Ngôn từ nghệ thuật giản dị, trong sáng. - Biện pháp tu từ điệp ngữ. - Nghệ thuật diễn tả lí trí và tình cảm song song tồn tại, giằng co… diễn tả thành công tâm trạng của nhân vật trữ tình. Đọc hiểu tác phẩm Trả lời câu hỏi giữa bài * Lời giãi bày thể hiện tình cảm, tâm trạng gì của nhân vật trữ tình? Trả lời: - Lời giãi bày thể hiện cảm xúc bị kìm nén, dè dặt, bị lí trí chi phối, tình cảm đầy chân thành thông qua cụm từ “tôi yêu em”. * Chú ý biện pháp lặp cấu trúc và hai dòng thơ kết? Trả lời: - Điệp cấu trúc “tôi yêu em”: thể hiện sự tuôn trào của cảm xúc muốn bộc bạch cho hết sự chân thành, đằm thắm của tình yêu tôi dành cho em, tình yêu ấy không bao giờ lụi tắt mặc dù vì người yêu tác giả sẵn sàng rút lui. - Hai dòng thơ kết: lời giã biệt cho mối tình không thành nhưng vẫn tràn ngập yêu thương, không một chút hận thù mà chứa chan lời cầu mong đầy tính nhân văn. Trả lời câu hỏi cuối bài * Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Dựa vào yếu tố nào để xác định điều đó? Trả lời: - Nhân vật trữ tình trong bài thơ: là tác giả, xưng “tôi”. * Cụm từ nào trở thành điệp khúc được lặp lại nhiều lần trong bài thơ? Tác dụng nghệ thuật của biện pháp lặp cấu trúc đó là gì? Trả lời: - Cụm từ “tôi yêu em” trở thành điệp khúc trong bài thơ. + Điệp khúc “tôi yêu em” trong câu thơ “Tôi yêu em: đến nay chừng có thể” thể hiện cảm xúc bị kìm nén, dè dặt, bị lí trí chi phối. + Điệp khúc “tôi yêu em” trong câu thơ “Tôi yêu em âm thầm, không hi vọng” thể hiện sự chuyển đổi đột ngột, tuôn trào của cảm xúc không còn nghe theo sự điều kiển của lí trí nữa. + Điệp khúc “tôi yêu em” trong hai dòng thơ cuối thể hiện sự tuôn trào của cảm xúc muốn bộc bạch cho hết sự chân thành, đằm thắm của tình yêu tôi dành cho em, tình yêu ấy không bao giờ lụi tắt mặc dù vì người yêu tác giả sẵn sàng rút lui. * Tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào qua bốn dòng thơ đầu? Trả lời: Tâm trạng phức tạp của nhân vật trữ tình được thể hiện qua khổ thơ đầu: - Hai câu thơ đầu: + Puskin khẳng định tình yêu nồng nàn, mãnh liệt của mình bằng câu thổ lộ rất chân thành, tha thiết “Tôi yêu em: đến nay chừng có thể”. + Khẳng định thứ tình cảm sâu sắc vẫn tồn tại trong trái tim người nghệ sĩ chưa từng đổi thay, vẫn luôn sâu sắc, nồng nàn và đơn giản chỉ bằng ba chữ “Tôi yêu em”, => Không phải là thứ tình cảm nông nổi, bồng bột của tuổi trẻ vụng dại, mà là tình yêu chung thủy, vững bền dẫu qua bao năm tháng vẫn không hề đổi thay. - Hai câu thơ sau: + Quyết tâm rời bỏ hồn “Nhưng không để em bận lòng thêm nữa/Hay hồn em phải gợn bóng u hoài”. + Vẻ cao thượng trong nhân cách của tác giả được thể hiện một cách rõ nét, Puskin yêu và tôn trọng người mình yêu tuyệt đối, ông thà hy sinh, chấp nhận bản thân chịu đau khổ giày vò, cũng không muốn cô gái mình chịu tổn thương một chút. + Ẩn hiện sự kìm nén, nỗi xót xa khi buộc phải từ bỏ thứ tình yêu mà ông hằng quý trọng, nâng niu suốt một quãng thời gian dài tưởng như đã in sâu vào thịt. * Trong mạch cảm xúc của bài thơ, hai dòng thơ kết có gì đặc biệt và cho thấy điều gì trong tình cảm, quan niệm về tình yêu của nhà thơ? Trả lời: - Trong hai dòng thơ kết, ta có thể thấy được sự cao thượng, trong sáng, chân thành trong tình yêu, bước ra khỏi mối tình vô vọng chính là cách để tôn trọng người phụ nữ ông yêu, đồng thời cũng là tôn trọng chính bản thân mình. Qua đó, thể hiện lối ứng xử thông minh, nhân hậu của một người đàn ông trưởng thành, khẳng định mạnh mẽ tình yêu sâu nặng của mình, và bộc lộ niềm tự hào, sự tự tin vào tình yêu ấy chắc chắn sẽ đem lại hạnh phúc cho cô gái. * Theo em, nhân vật xưng “tôi” trong bài thơ là người như thế nào? Trả lời: - Theo em, nhân vật “tôi” là người hiểu biết, thấu hiểu chuyện trong tình yêu, ta thấy được ông thể hiện tình yêu sâu sắc và tâm hồn cao thượng trong tình yêu, sẵn sàng hy sinh để người mình yêu được hạnh phúc, được vui vẻ, dẫu điều đó có khiến lòng ông đau đớn, tổn thương vô cùng. * Từ bài thơ Tôi yêu em, hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) nói lên suy nghĩ của em về cách ứng xử trong tình yêu? Trả lời: Puskin không chỉ là Mặt trời của nền thi ca Nga ở tư cách công dân mà còn là thi sĩ ca hát về tình yêu. Hầu như tình yêu, tình bạn luôn luôn là những tình cảm chi phối nhà thơ nhiều nhất và là ngọn nguồn trực tiếp nhất của hạnh phúc và đau khổ của cả đời ông. Bài thơ Tôi yêu em của Puskin đã gây một niềm xúc động lớn lao vì đã vươn tới những giá trị tinh thần chung của loài người: những tình cảm chân thành, cao thượng, nhân ái của tình yêu chứa đựng trong những lời giản dị, trong sáng nhất. Tình yêu đó bắt đầu từ những điều bình dị nhất như cách xung hô Tôi/ em. Nó thể hiện sự trang trọng, dành trọn trái tim cho người mà mình yêu thương. Tình yêu của Puskin không một tình yêu ích kỉ, vụ lợi, ông tự nguyện chấp nhận sự lựa chọn của người con gái, không hờn dỗi, trách móc hay oán thán. Lời cầu mong cuối bài thơ cũng còn là lời nhắn nhủ của một trái tim giàu độ lượng và cao thượng, cầu mong hạnh phúc sẽ đến với cô gái mà chàng trai yêu sâu đậm. Yêu là muốn những điều tốt đẹp nhất đến với người mình yêu.
   Đất trồng cây lâu năm rất phổ biến. Vậy đất trồng cây lâu năm là gì? Có được xây nhà trên đất trồng cây lâu năm hay không? Công ty Vietlawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Đất trồng cây lâu năm là gì?    Căn cứ vào Điểm b Khoản 2 Điều 9 Luật đất đai 2024 (được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai): “2. Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần”    Gồm:    Cây công nghiệp lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, cacao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa…    Cây ăn quả lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài…    Cây dược liệu lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu như hồi, quế, đỗ trọng, long não, sâm…     Các loại cây lâu năm khác là các loại cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh quan (như cây xoan, bạch đàn, xà cừ, keo, hoa sữa, bụt mọc, lộc vừng,...); kể cả trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xen lẫn cây lâu năm và cây hàng năm. Có được xây nhà trên đất trồng cây lâu năm không?    Khoản 1 Điều 5 Luật đất đai 2024 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau: “1. Đúng mục đích sử dụng đất”    Căn cứ theo Luật đất đai hiện hành, đất sử dụng vào mục đích xây nhà ở (hay còn gọi là đất ở) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp (tuy nhiên không phải tất cả các loại đất phi nông nghiệp đều có thể xây dựng nhà ở, mà chỉ có những loại đất được quy định là đất ở thì mới có thể xây dựng). Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho đời sống và vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.    Và theo quy định tại Điều 9 Luật đất đai 2024 thì đất trồng cây lâu năm là đất nông nghiệp, không phải đất ở. Mục đích của đất trồng cây lâu năm là dùng trồng các loại cây nông nghiệp, không phải là đất có thể xây nhà ở.    Như vậy, việc xây nhà trên đất trồng cây lâu năm là trái với quy định của pháp luật về đất đai hiện hành. Hành vi này là vi phạm về nguyên tắc sử dụng đất, hay nói cách khác là sử dụng đất sai mục đích.    Tuy nhiên, vẫn có thể xây dựng nhà ở nếu như người sử dụng đất thực hiện thủ tục xin chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở và được cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt.    Lưu ý: Không phải bất kỳ trường hợp nào cũng có thể chuyển đổi sang đất thổ cư. Ngoài quy định chung của Luật đất đai thì còn tùy thuộc vào chính sách quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở từng địa phương.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Pháp luật quy định thế nào về tiền tử tuất? Liệu tiền tử tuất có phải di sản thừa kế không? Mời bạn đọc cùng theo dõi chi tiết tại bài viết dưới đây: 1. Tiền tử tuất là gì? Gồm những khoản nào? Tiền tử tuất là khoản tiền nằm trong chế độ bảo hiểm xã hội dành cho thân nhân của người lao động có đóng bảo hiểm xã hội mà chết. Theo Luật Bảo hiểm xã hội, tiền tử tuất gồm trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất (hàng tháng và một lần). Trong đó: - Trợ cấp mai táng: Là khoản trợ cấp dành cho người lo mai táng cho người lao động đã đóng đủ 60 tháng trở lên hoặc người đang hưởng lương hưu mà chết (theo khoản 1 Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội). - Trợ cấp tuất: Là khoản tiền của chế độ tử tuất mà cơ quan bảo hiểm xã hội trả cho người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội/bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chết. Trợ cấp tuất được trả theo hai hình thức: Trả hàng tháng hoặc trả một lần. 2. Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế không? Theo quy định hiện nay, chỉ có một trường hợp duy nhất, tiền tử tuất được coi là di sản thừa kế. Trường hợp đó hiện đang được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 . Theo đó, khi người lao động chết mà không có thân nhân (con đẻ, con nuôi, vợ/chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng hoặc thành viên khác mà người lao động có nghĩa vụ nuôi dưỡng) thì tiền trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định về thừa kế. Với các trường hợp khác, tiền tử tuất là khoản tiền bảo hiểm xã hội chi trả cho thân nhân của người lao động khi người này chết hoặc khoản tiền hỗ trợ chi phí mai táng cho người thực hiện mai táng người lao động chết. Trong khi đó, di sản thừa kế là tài sản riêng của người chết hoặc là phần tài sản của người chết trong phần tài sản chung với người khác theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015. Từ những phân tích trên có thể thấy, di sản thừa kế phải là tài sản do người chết để lại (là toàn bộ tài sản riêng của người chết hoặc là phần tài sản của người đó trong tài sản chung với người khác). Còn tiền tử tuất là khoản tiền do bảo hiểm xã hội chi trả cho người thân của người lao động nên không thể coi đây là tài sản riêng của người lao động đã chết được. Do đó, Chỉ có trường hợp người lao động không còn ai là người thân theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tiền tuất một lần mới được xem là di sản và chia theo quy định về thừa kế. Các trường hợp khác thì tiền tuất không phải di sản thừa kế. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật Phương Bình, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://phuongbinhlaw.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chú ý sự tưởng tượng của em bé và các hình ảnh đẹp trong đoạn thơ. Trả lời:  - Sự tưởng tượng của em bé: Em bé tưởng tượng đám mây trên bầu trời đang nói chuyện cùng em và em cùng trò truyện với mây. - Hình ảnh đẹp trong đoạn thơ: bình minh vàng, vầng trăng bạc. Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Những hình ảnh thiên nhiên nào được nhắc đến trong toàn bộ bài thơ? Trả lời:  - Những hình ảnh thiên nhiên được nhắc đến trong toàn bộ bài thơ: mây và sóng. Câu 3 (trang 24 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chú ý lời nói của em bé sau lời mời gọi của những người “trên mây” và “trong sóng". Trả lời:  - Lời nói của em bé sau lời mời gọi của những người “trên mây” và “trong sóng": Em bé đều nghĩ về mẹ (mẹ đang đơi, mẹ mong muốn ở nhà), không nghe theo lời mời gọi ngọt ngào mà luôn đặt mẹ lên trên các cuộc vui. Câu 4 (trang 25 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Về hình thức, văn bản Mây và sóng có gì khác so với các văn bản thì em đã học ở Bài 2 trong sách Ngữ văn 7, tâp một? Bài thơ có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào (tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh,...)? Trả lời:  - Về hình thức, văn bản Mây và sóng khác so với các văn bản thì em đã học ở Bài 2 là:  Mây và sóng Văn bản bài 2 - Số từ không cố định trong dòng thơ - Cả bài thơ liền mạch không chia nhỏ các đoạn thơ - Số từ cố định trong dòng thơ (4/5 từ) - Bài thơ chia làm nhiều khổ/ đoạn nhỏ khác nhau. - Bài thơ có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm    
Tác giả - Vũ Đình Liên (1913 - 1996). - Quê quán: Quê gốc là ở Hải Dương nhưng sống chủ yếu ở Hà Nội. - Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới. - Ngoài sáng tác thơ, ông còn nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy văn học. - Phong cách sáng tác: Thơ ông mang nặng nỗi niềm xưa, nỗi niềm hoài cổ, hoài vọng - Tác phẩm tiêu biểu: Lũy tre xanh, Mùa xuân cộng sản, Hạnh phúc… Tác phẩm 1. Thể loại: Thể thơ 5 chữ. 2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Từ đầu thế kỉ XX, nền văn Hán học và chữ Nho ngày càng suy vì trong đời sống văn hóa Việt Nam, khi mà Tây học du nhập vào Việt Nam, có lẽ vì đó mà hình ảnh những ông đồ đã bị xã hội bỏ quên và dần vắng bóng. Vũ Đình Liên đã viết bài thơ Ông đồ thể hiện niềm ngậm ngùi, day dứt về cảnh cũ, người xưa. 3. Phương thức biểu đạt: Tự sự + Biểu cảm. 4. Tóm tắt: Bài thơ thể hiện tình cảnh thất thế, tàn tạ đáng thương của ông đồ. Qua đó, thể hiện niềm thương cảm của tác giả trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa. 5. Bố cục: Chia làm 3 phần: - Phần 1 (hai khổ thơ đầu): Hình ảnh ông đồ thời Nho học còn thịnh hành, thịnh thế. - Phần 2 (hai khổ tiếp theo): Hình ảnh ông đồ khi Nho học suy vi (lụi tàn). - Phần 3: Tâm tư thầm kín, niềm tiếc thương tác giả gửi gắm. 6. Giá trị nội dung: Tác phẩm khắc họa thành công hình cảnh đáng thương của ông đồ thời vắng bóng, đồng thời gửi gắm niềm thương cảm chân thành của nhà thơ trước một lớp người dần đi vào quá khứ, khơi gợi được niềm xúc động tư vấn của nhiều độc giả. 7. Giá trị nghệ thuật: - Bài thơ được viết theo thể thơ ngụ ngôn gồm nhiều khổ. - Kết cấu đối lập đầu cuối tương ứng, chặt chẽ. - Ngôn từ trong sáng bình dị, truyền cảm. Đọc hiểu tác phẩm Trả lời câu hỏi giữa bài * Xác định vần và nhịp của bài thơ? Trả lời: - Vần của bài thơ: vần cách. - Nhịp của bài thơ: 2/3 và 3/2. * Cảnh và người ở hai khổ thơ đầu của bài thơ hiện lên như thế nào? Trả lời: - Cảnh hiện lên phần đầu bài thơ: hoa đào nở, phố đông người =>không khí đông vui tấp nập của ngày Tết. - Người hiện hiên phần đầu bài thơ: ông đồ già với mực tàu, giấy đỏ, bao nhiêu người thuê viết => hình ảnh gần gũi quen thuộc trong mỗi dịp Tết. * Trong khổ 2 tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết nào? Trả lời: - Tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết: “hoa tay thảo những nét/ như phượng múa rồng bay”. * Từ “Nhưng” ở dòng 9 có vai trò gì? Trả lời: - Từ “Nhưng” ở dòng 9 có vai trò dẫn dắt ý thớ từ khổ trước với khổ sau và tạo bước ngoặt trong cảm xúc của người đọc. * Các hình ảnh ở khổ thơ cuối có gì khác so với khổ thơ đầu? Trả lời: - Hình ảnh ở khổ cuối khác với khổ đầu là: không thấy ông đồ già bày mực tàu giấy đỏ nữa; phố không còn đông đúc tấp nập. Trả lời câu hỏi cuối bài * Bài thơ Ông đồ viết về ai và về việc gì? Ai là người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ? Đó là cảm xúc, suy nghĩ gì? Trả lời: - Bài thơ Ông đồ viết về ông đồ thời vắng bóng. Nếu như trước kia ông đồ được mọi người yêu mến, ca ngợi thì nay đã bị quên lãng “qua đường không ai hay”.  - Người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ là tác giả Vũ Đình Liên. Đó là niềm tiếc thương, day dứt hết sức chân thành của tác giả trước sự suy vi của Nho học đương thời. * Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự nào? Cách trình bày ấy có tác dụng gì? Trả lời: - Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự thời gian: ông đồ thời Nho học thịnh hành và hình ảnh ông đồ khi Nho học suy tàn.  - Các trình bày đó có tác dụng giúp cho người đọc có cái nhìn bao quát tổng thể, thấy rõ được thái độ của khách qua đường đối với người nghệ sĩ. * Chỉ ra và phân tích sự khác nhau của hình ảnh ông đồ ở các khổ thơ 1, 2 so với các khổ thơ 3, 4. Sự khác nhau ấy nói lên điều gì? Trả lời: - Hình ảnh ông đồ qua các khổ thơ 1,2 và 3,4 là: + Ở khổ 1,2 ông đồ bày mực tàu giấy đỏ trong không khí đông vui tấp nập người qua lại còn ở khổ 3,4 ông đồ vẫn ngồi đó nhưng không ai hay. + Ở khổ 1,2 cũng với mực tàu, giấy đỏ người ta ca ngợi tài năng của ông đồ “phượng múa, rồng bay” thì ở khổ 3,4 là hình ảnh ông đồ ế ẩm với “giấy đỏ buồn không thắm,  mực đọng trong nghiên sầu”; người thuê viết vắng bóng. - Những hình ảnh đối lập khắc họa thành công hình ảnh ông đồ và câu chuyện về cuộc đời của người nghệ sĩ Nho học và chúng ta thấy được tâm tình của người nghệ sĩ buồn đọng, tâm trạng con người u buồn, cô đơn, tủi phận. * Trong bài thơ, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của những biện pháp đó? Trả lời: - Trong bài thơ, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ: điệp từ, câu hỏi tu từ, đối lập (hai hình ảnh ông đồ thời vàng son và thời tàn phai), so sánh (như phượng múa rồng bay), nhân hóa (giấy đỏ buồn, mực sầu)…. Những biện pháp tu từ đó khắc họa hình ảnh ông đồ thời Hán học đã tàn qua đó thể hiện sự tàn lụi của một nền học thuật, của một truyền thống văn hóa, đồng thời bài thơ toát lên niềm cảm thương sâu sắc trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa của nhà thơ.  * Theo em, những dòng thơ sau tả cảnh hay tả tình? Vì sao? - Giấy đỏ buồn không thắm; Mực đọng trong nghiên sầu... - Lá vàng rơi trên giấy, Ngoài giời mưa bụi bay. Trả lời: Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu Giấy đỏ là thứ giấy dùng để ông đồ viết chữ lên, đó là một thứ giấy rất mỏng manh chỉ cần một chút ẩm ướt cũng có thể phai màu. Vậy mà “Giấy đỏ buồn không thắm”, không thắm là bởi không được sử dụng nên úa tàn theo năm tháng. Mực là thứ để ông đồ họa chữ, trước khi dùng ông phải mài rồi dùng bút long để “múa” lên các con chữ, vậy mà nay “Mực đọng trong nghiên sầu” nghĩa là mực đã được mài từ lâu, đã sẵn sàng cho bàn tay tài hoa của ông đồ để trổ tài nhưng đã đợi chờ trong vô vọng. Các từ buồn, sầu như thổi hồn vào sự vật cùng với phép nhân hóa đã khiến cho giấy đỏ, mực tàu vốn vô tri bỗng trở nên có hồn có suy nghĩ như con người. Lá vàng rơi trên giấy Ngoài giời mưa bụi bay Đầu khổ thơ là hình ảnh mùa xuân với hoa đào nở, nhưng tại sao lại có lá vàng rơi? Hình ảnh lá vàng rơi gợi đến sự tàn phai, tàn lụi về một thời kỳ, một lớp người trong xã hội. Lá vàng rơi trên giấy để chỉ thế hệ ông đồ tàn phai, đã bị quên lãng. Nỗi buồn ấy âm thầm, tê tái nó đã khiến cơn mưa xuân vốn sức sống bền bỉ cũng trở nên đìu hiu xót xa “ngoài giời mưa bụi bay”. Câu thơ gợi ra tâm trạng buồn thảm của ông đồ trước cơn mưa bụi nhạt nhòa. Dẫu chỉ là mưa bay, mưa bụi nhưng nó cũng đủ sức xóa sạch đi dấu vết của một lớp người. Đó là những câu thơ tả cảnh để ngụ tình bởi vì mượn cảnh giấy đỏ buồn, mực đọng để chỉ tình cảnh đáng thương của ông đồ, mượn cảnh lá vàng, mưa bụi bay để gợi đến sự tàn phai, tàn lụi về một thời kỳ, một lớp người trong xã hội. * Qua bài thơ Ông đồ, em hiểu gì về tục “xin chữ" mỗi dịp Tết đến, xuân về? Nếu vẽ minh hoạ cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh nào? Trả lời: - Qua bài thơ Ông đồ, em hiểu tục “xin chữ” mỗi dịp Tết là một nét đẹp văn hóa của nhân dân ta. Xin chữ đầu năm cũng là một cách để người ta thể hiện sự coi trọng đạo học. Khi ông đồ cho chữ là thực hiện bằng bút long, mực đen và viết trên giất đỏ - một loại giấy mỏng trong. Viết chữ trên giấy đỏ để mong muốn một năm may mắn và nhiều tài lộc. Thư pháp có nhiều kiểu chơi, từ những bức liễn nhỏ xíu dùng để treo cây mai đến những bức thư pháp cỡ lớn treo tường, bên cạnh những bức thư pháp viết lên giấy mành, giấy mỹ thuật, viết trên trúc thì còn có cả những sản phẩm thư pháp viết trên gỗ, viết trên bình gốm bát tràng. - Nếu vẽ minh họa cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh ông đồ ngồi cạnh giấy đỏ và mực đong, bút nghiên gác.
 
hotline 0927625666